Tin Tức – Công ty TNHH TM DV KT Minh Khang //gd-1.com Mon, 28 Oct 2024 04:13:27 +0000 vi hourly 1 //wordpress.org/?v=6.6.2 //gd-1.com/wp-content/uploads/2021/02/favicon-32x32.png Tin Tức – Công ty TNHH TM DV KT Minh Khang //gd-1.com 32 32 Tin Tức – Công ty TNHH TM DV KT Minh Khang //gd-1.com/xrf-cam-tay-thermo-scientific-niton-xl5-plus/ Fri, 25 Oct 2024 09:59:44 +0000 //gd-1.com/?p=14197

Giới thiệu

Sau sắt (Fe), nhôm (Al) và đồng (Cu), kẽm (Zn) là kim loại được s?dụng nhiều th?tư trên th?giới hiện nay. Khoảng một nửa sản lượng kẽm hàng năm được s?dụng đ?bảo v?chống ăn mòn cho thép (thép m?kẽm), hợp kim kẽm và đồng thau. Kẽm được s?dụng trong vật liệu xây dựng, sản xuất ô tô—mỗi chiếc ô tô s?dụng khoảng 18 kg (40 lbs) kẽm—và các d?án h?tầng. Nhu cầu s?dụng kẽm cao dẫn đến s?cần thiết liên tục cho các hoạt động thăm dò và khai thác đ?cung cấp nguồn kim loại này. Sphalerite (ZnS) là nguồn quặng Zn chính, chiếm 95% nguồn cung toàn cầu. Các nguyên t?khác liên quan đến sphalerite, chẳng hạn như chì (Pb) hiện diện dưới dạng galenite, đồng (Cu) hiện diện dưới dạng chalcopyrite, hoặc bạc (Ag), mang lại thêm cơ hội khai thác các sản phẩm ph?

Ứng dụng

Việc đo lường chính xác nồng đ?của Zn, Pb, Cu và Ag là rất quan trọng trong quá trình thăm dò đ?xác định tính kh?thi của các m? và cũng quan trọng trong quy trình khai thác đ?cung cấp kiểm soát đ?grade của quặng đã khai thác và phân biệt quặng với chất thải. Trong c?hai môi trường, thời gian ch?đợi lâu cho phân tích trong phòng thí nghiệm có th?là yếu t?chính hạn ch?tiến đ?và năng suất. Do đó, điều cần thiết là các nhà địa chất và công ty khai thác có th?nhanh chóng thực hiện các phân tích cho phép tối ưu hóa chiến lược thăm dò, xác định hiệu qu?các mục tiêu khoan, và đảm bảo đ?grade và chất lượng của quặng thu được. Một cách thực t? điều này chuyển thành nhu cầu v?phân tích địa hóa học tại ch?có chất lượng tương đương với phân tích trong phòng thí nghiệm, với giới hạn phát hiện thấp và đ?chính xác cao cho các hàng hóa mong muốn. Quang ph?huỳnh quang X-ray cầm tay (XRF) là một phương pháp hiệu qu?cho phân tích tại ch? cho phép người dùng tạo ra kết qu?theo thời gian thực cho các nguyên t?đó và đưa ra quyết định chính xác hơn.

Phân Tích XRF Cầm Tay

Máy phân tích XRF cầm tay Niton XL5 Plus (Hình 1a) s?dụng ống phóng x?nh?nhất và nh?nhất trên th?trường hiện nay. Với ống X-ray miniaturized 5W/50kV và b?dò silicon drift detector (SDD), máy phân tích Niton XL5 Plus cung cấp phân tích nguyên t?chính xác với hiệu suất vượt trội trong tất c?các giai đoạn khai thác và thăm dò.

Ch?đ?Khai thác (Mining Mode) trên máy phân tích XL5 Plus có th?đo lường 41 nguyên t?t?magie (Mg) đến urani (U) bằng cách s?dụng tối đa 4 b?lọc và điện áp khác nhau đ?cải thiện t?l?tín hiệu trên nhiễu (signal-to-noise ratio) của các dòng huỳnh quang trên toàn b?dải năng lượng. Ch?đ?Khai thác s?dụng một thuật toán dựa trên tham s?cơ bản (Fundamental Parameter – FP) độc quyền, điều chỉnh cho s?biến đổi cao của thành phần mẫu bằng cách sửa chữa hiệu ứng hấp th?và kích thích th?cấp phát sinh t?ma trận đ?cung cấp kết qu?chính xác. Các kết qu?được hiển th?theo thời gian thực trên màn hình của máy phân tích (Hình 1b).

Người dùng có th?tối ưu hóa cài đặt của Ch?đ?Khai thác và lưu chúng dưới dạng H?sơ (Profiles). Các H?sơ cho phép người dùng có nhiều phương pháp phân tích trên cùng một thiết b? H?sơ phù hợp nhất cho một nhiệm v?nhất định có th?được chọn d?dàng đ?thực hiện các phép đo mong muốn một cách nhanh chóng. Máy phân tích Niton XL5 Plus cũng đi kèm với GPS tích hợp đ?h?tr?việc trực quan hóa không gian của d?liệu s?dụng các chương trình GIS hữu ích cho việc lập bản đ?và mô hình hóa địa điểm.

Phương Pháp

Phân tích quặng Zn-Pb-Cu-Ag có th?được thực hiện theo hai cách: hoặc trong ch?đ?“point and shoot?trực tiếp trên b?mặt đá, hoặc sau khi chuẩn b?mẫu. Việc vận hành máy phân tích XRF cầm tay trong ch?đ?“point and shoot?phù hợp cho việc sàng lọc, và nó cung cấp kết qu?định tính hoặc bán định lượng, cho phép định v?nhanh các quặng có grade cao. Đ?có được kết qu?định lượng chính xác, việc chuẩn b?mẫu là cần thiết.

Quá trình chuẩn b?này yêu cầu thu thập mẫu và sau đó đồng nhất hóa bằng cách s?dụng máy nghiền. Nếu mức đ?đ?ẩm cao, có th?cần phải làm khô mẫu. Bột thu được sau đó s?được đưa vào cốc mẫu, và phân tích s?được thực hiện bằng cách s?dụng Giá đ?Mini XL5 (Hình 1c). Cách tiếp cận này cho phép thực hiện các phép đo lâu hơn và thường mang lại kết qu?có th?so sánh được hơn với các phương pháp trong phòng thí nghiệm. Trong nghiên cứu hiện tại, các mẫu quặng Zn-Pb-Cu-Ag đã được nghiền mịn và đóng gói vào các cốc mẫu XRF tiêu chuẩn được trang b?màng polypropylene 4µm và được đo trong 90 giây bằng cách s?dụng Ch?đ?Khai thác trên máy phân tích Niton XL5 Plus với 3 điều kiện chùm tia (30 giây/Dải chính, 30 giây/Dải cao và 30 giây/Dải huỳnh quang).

Đ?tối ưu hóa đ?chính xác, một điều chỉnh hiệu chuẩn đơn giản đã được thực hiện bằng cách chạy một s?vật liệu tham chiếu có dải nồng đ?và khoáng vật học tương t?như các mẫu chưa biết.

Kết qu?/h2>

Các kết qu?t?phân tích13 mẫu bằng máy phân tích Niton XL5 Plus đã được so sánh với kết qu?phòng thí nghiệm thu được bằng phương pháp quang ph?hấp th?nguyên t?(AAS) sau khi hòa tan hoàn toàn các mẫu. H?s?tương quan R² là một thước đo mức đ?tương quan giữa các tập d?liệu với nhau, trong đó tương quan tối ưu s?có R² là 1. Đ?dốc của đường cong cũng cho thấy, khi gần với 1, lỗi h?thống thấp. Như có th?thấy trong Hình 2, có s?tương quan cao và lỗi h?thống thấp giữa các kết qu?tại hiện trường và phòng thí nghiệm, điều này cho thấy đ?chính xác cao của phương pháp phân tích XRF cầm tay trong việc thăm dò và khai thác quặng Zn-Pb-Cu-Ag. Hơn nữa, việc đo lường Ag, hiện diện ?nồng đ?thấp (đến 10 ppm), cũng được xác định là chính xác. Các kết qu?b?sung cho sắt và các nguyên t?nh?cung cấp thông tin v?khoáng vật học của các loại đá.

Kết luận

Với đ?nhạy và tính di động vượt trội, máy phân tích Niton XL5 Plus là một trong những máy phân tích XRF cầm tay mạnh m?và tiên tiến nhất hiện nay, giúp các nhà địa chất và quản lý hoạt động khai thác theo nhiều cách khác nhau:

  • Truy cập d?liệu phân tích trong thời gian thực.
  • Giảm đáng k?s?lượng mẫu gửi đi kiểm tra trong phòng thí nghiệm.
  • Đưa ra quyết định nhanh chóng và t?tin cho các thí nghiệm in-situ
  • Nâng cao năng suất, tiết kiệm thời gian và chi phí.

Nguồn: //assets.thermofisher.com/TFS-Assets/CAD/Application-Notes/PbZnAg-Analysis-AppSummary.pdf

Minh Khang là nhà nhập khẩu và phân phối trực tiếp các thiết b?X-ray hãng Thermo Fisher.

]]>
Tin Tức – Công ty TNHH TM DV KT Minh Khang //gd-1.com/phan-tich-trang-suc-vang/ Fri, 25 Oct 2024 09:37:03 +0000 //gd-1.com/?p=14178 Giới thiệu

Do giá tr?của các kim loại quý, việc phân tích chính xác vàng và các kim loại quý khác ngày càng tr?nên quan trọng, đặc biệt là với các nhà mua bán và ch?tạo các kim loại này. Vàng trang sức và vàng ph?liệu thường được thu gom t?các tiệm kim hoàn, cửa hàng cầm đ? công ty thu mua, phòng khám nha khoa và y t? thậm chí c?các nhà sản xuất thiết b?điện t? Các sản phẩm này hoặc được bán lại cho người tiêu dùng, hoặc được x?lý đ?thu hồi kim loại quý dùng làm nguyên liệu thô cho sản xuất các sản phẩm khác.

Phương pháp huỳnh quang tia X phân tán năng lượng (EDXRF) đang dần thay th?quy trình nung truyền thống trong phân tích kim loại quý. Phương pháp này đang tr?thành lựa chọn ưu tiên trong ngành kim loại quý vì là k?thuật không phá hủy mẫu, thích hợp cho các ứng dụng cần gi?nguyên vẹn mẫu. Phân tích trang sức vàng với máy quang ph?ARL QUANT’X EDXRF cho phép duy trì nguyên vẹn vật liệu sau khi phân tích, cho phép thu hồi hoàn toàn lượng kim loại quý trong mẫu. Các nguyên liệu thô như trang sức và ph?liệu, cũng như các sản phẩm hợp kim, hợp chất hàn, bạc sterling và hợp kim chứa vàng được kiểm tra hàm lượng vàng (theo cara) và xác nhận thành phần. Phương pháp này cho phép quét sơ b?các nguyên t??nhiều nồng đ?khác nhau trong lô tinh ch?một cách d?dàng.

Bảng 1: Thiết lập phân tích

Điện áp (kV) B?lọc ống dò Môi trường Thời gian thực (s) Nguyên t?/strong>
20 Pd Medium Khí 120 Au, Cu
50 Cu Thick Khí 120 Ag

Chuẩn b?và trình bày mẫu

Tất c?các tiêu chuẩn và mẫu được phân tích ngay khi nhận được. Các tiêu chuẩn và mẫu được đặt vào một cốc mẫu XRF tiêu chuẩn, được trang b?màng film h?tr?X-ray polypropylene dày 4 micron đ?trình bày trước quang ph?k?

Hiệu chuẩn

Phương pháp Tham s?Cơ bản (FP) được s?dụng đ?thực hiện các hiệu chuẩn. Phương pháp này được bao gồm trong gói định lượng tiêu chuẩn cung cấp cùng với quang ph?k?ARL QUANT’X và cho kết qu?vượt trội. Phương pháp FP thiết lập mối quan h?giữa phản ứng của quang ph?k?và nồng đ?nguyên t?dựa trên một tập hợp tiêu chuẩn. Như tên gọi của nó, phần mềm s?dụng một loạt các tham s?cơ bản, bao gồm các nguyên lý đầu tiên của s?hấp th?và phát x?X-ray, đ?sửa chữa cho các tương tác của ma trận. Bất k?t?hợp tiêu chuẩn nào t?các tiêu chuẩn tương thích với ma trận đến các tiêu chuẩn nguyên t?tinh khiết đều có th?được s?dụng bởi phần mềm FP đ?hiệu chuẩn. Các tiêu chuẩn được s?dụng trong ứng dụng này được trình bày trong Bảng 2.

Bảng 2: Nồng đ?nguyên t?của các tiêu chuẩn hiệu chuẩn được s?dụng đ?phân tích vàng

Kết qu?hiệu chuẩn

Hình 1 đến Hình 3 hiển th?các đường hồi quy cho Cu, Ag và Au, các thành phần chính của trang sức và hợp kim vàng. Các biểu đ?cho thấy có s?tương quan tốt giữa các nồng đ?nguyên t?đã cho và các nồng đ?được tính toán bằng phương pháp hiệu chuẩn Tham s?Cơ bản.

Đ?lặp lại

Mục tiêu chính của việc đánh giá mẫu là xác nhận rằng đ?nhạy và đ?lặp lại của thiết b?đáp ứng yêu cầu ứng dụng. Mười phép đo lặp lại của một mẫu trang sức đã được thực hiện đ?đánh giá kh?năng tái lập của phương pháp. Nồng đ?trung bình và đ?lệch chuẩn 1-sigma của các phép đo này được hiển th?dưới đây trong Bảng 3, cùng với giá tr?chứng nhận của mẫu. Thời gian đo tương t?như trong quá trình hiệu chuẩn đã được áp dụng.

Bảng 3: Kết qu?lặp lại của mẫu trang sức vàng.

Kết luận

Các kết qu?trình bày trong nghiên cứu này cho thấy hiệu suất vượt trội của Máy quang ph?ARL QUANT’X EDXRF trong việc đo lường kim loại quý trong trang sức vàng, nh?vào ống dò X-quang công suất cao, công ngh?đầu dò SDD hiệu qu? b?lọc chùm tia chính đ?kiểm soát nền và phần mềm tham s?cơ bản linh hoạt. Máy quang ph?ARL QUANT’X cung cấp đ?chính xác và đ?chính xác cần thiết trong ngành công nghiệp kim loại quý.

Nguồn: //assets.thermofisher.com/TFS-Assets/MSD/Application-Notes/XRF-AN41957-edxrf-analysis-gold-jewellery.pdf

Minh Khang là nhà nhập khẩu và phân phối trực tiếp các thiết b?X-ray hãng Thermo Fisher.

]]>
Tin Tức – Công ty TNHH TM DV KT Minh Khang //gd-1.com/xac-dinh-ham-luong-platin-paladi-va-rhodi-trong-bo-loc-khi-thai-o-to/ Fri, 25 Oct 2024 04:26:27 +0000 //gd-1.com/?p=14124 Giới thiệu

Thành phần biến đổi và giá c?không ổn định của các kim loại nhóm platin (PGMs) như platin (Pt), paladi (Pd) và rhodi (Rh) ngày càng tr?thành những yếu t?quan trọng trong việc mua bán và tái ch?b?lọc khí thải ô tô. Năm 2020, nhu cầu v?Pt, Pd và Rh lần lượt là 215, 308 và 31,2 tấn. Khoảng 32% tổng lượng Pt, 85% tổng lượng Pd và 90% tổng lượng Rh được tiêu th?bởi ngành công nghiệp khí thải ô tô[1]. Cùng năm đó, 33,7 tấn Pt, 41,2 tấn Pd và 7,3 tấn Rh[1] đã được thu hồi t?các hoạt động tái ch? ch?yếu t?các b?lọc khí thải ô tô, với tổng giá tr?khoảng 12 t?USD theo giá trung bình của kim loại tinh khiết vào năm 2020.

Quá trình tái ch?vật lý bắt đầu bằng việc tách v? hoặc loại b?lớp v?và chiết xuất vật liệu cấu trúc hình t?ong bên trong b?lọc khí thải

Tùy thuộc vào cung, cầu và giá của Pt, Pd và Rh đã biến động mạnh trong 15 năm qua (xem hình 1). Những biến động này cùng với việc thắt chặt luật pháp v?khí thải đã ảnh hưởng trực tiếp đến thành phần của các chất xúc tác, t?đó tác động mạnh m?đến nhu cầu. Do thiếu hụt nguồn cung, giá của Pd và Rh đã tăng vọt trong giai đoạn 2020-2021.

Hình 1: Mức giá Pt, Pd và Rh 2006-2021 (D?liệu thu thập t?[2])
Giá tr?thành phần PGM của một b?lọc khí thải riêng l?có th?dao động t?dưới 100 USD đến hơn 1000 USD. Khi được giao dịch, các vật liệu này thường được nghiền thành bột và trộn lẫn; do đó, việc các nhà mua bán và tái ch?cần phải:

  • Xác định các b?lọc khí thải riêng l?hoặc hỗn hợp chứa hàm lượng PGM cao
  • Tr?hoặc nhận một mức giá hợp lý
  • Phát hiện vật liệu gi?mạo pha trộn

Việc xác định chính xác hàm lượng Pt, Pd và Rh trong tái ch?b?lọc khí thải ô tô theo thời gian thực là vô giá đ?tối đa hóa lợi nhuận và tránh thiệt hại tài chính đáng k?

Thiết b?phân tích XRF cầm tay – Thermo Scientific? class= Niton? class=

Thermo Fisher Scientific cung cấp toàn b?dòng thiết b?phân tích XRF cầm tay đ?định lượng chính xác Pt, Pd và Rh trong các b?lọc khí thải ô tô:

  • Thiết b?phân tích Niton XL2 501 mang lại giá tr?tối ưu so với chi phí, trong khi vẫn duy trì hiệu suất cao đối với các kim loại nhóm platin (PGMs).
  • Thiết b?phân tích Niton XL3t 501/801, các mẫu tầm trung được trang b?ống dò 50 kV và b?thay đổi b?lọc, cho phép điều kiện chùm tia tối ưu và cung cấp kết qu?chính xác hơn đối với PGMs.
  • Thiết b?phân tích Niton XL3t 951/981 GOLDD+ là các mẫu cao cấp, được trang b?ống dò 50 kV và máy dò SDD với diện tích dò lớn. Các thiết b?Niton XL3t 951/981 GOLDD+ cũng có th?phát hiện các nguyên t?nh?như magiê, nhôm hoặc silic và có đ?nhạy cao hơn đ?phát hiện mức đ?thấp của PGMs.
  • Thiết b?phân tích Niton XL5 Plus là mẫu hàng đầu với phần cứng tiên tiến, bao gồm máy dò SDD với diện tích dò lớn và ống dò 5W, mang lại đ?nhạy tối ưu. Năng suất còn được nâng cao nh?thời gian đo ngắn hơn.

Ch?đ?Phân tích khí thải ô tô hiệu chỉnh ưu tiên s?dụng phương pháp tham s?cơ bản (FP), một thuật toán sửa lỗi bằng cách s?dụng các hằng s?lý thuyết cho ảnh hưởng của tất c?các nguyên t?có trong mẫu. FP phù hợp trong việc phân tích các vật liệu tái ch? hiện nay có thành phần biến đổi chưa từng thấy trước đó. Việc đo lường các nguyên t?đất hiếm, zirconi, chì và các nguyên t?khác có kh?năng xuất hiện ?mức đ?cao trong tái ch?b?lọc khí thải là một điểm quan trọng đ?có được kết qu?chính xác cho Pt, Pd và Rh.

Máy phân tích XRF Niton XL2 - Công ty TNHH Quốc t?PTC Việt Nam XL3t Series Handheld Analyzer | Pacific-Tec Máy phân tích XRF Niton XL3t Gold+ - Công ty TNHH Quốc t?PTC Việt Nam Niton™ XL5 Plus - Handheld XRF Analyzer | Công ty TNHH TM DV KT Minh Khang
Models XL2 501  XL3t 501/801 XL3t 951/981 GOLDD+ XL5 Plus
Năng lượng ống dò tối đa (1) 2W 2W 2W 5W
Điện áp ống dò tối đa (2) 45 kV 50 kV 50 kV 50 kV
Công ngh?dò (3) Si-PIN Si-PIN Large SDD Extra-Large SDD
S?chùm tia cho PGMs / tổng s?chùm tia (4) 1 for PGMs/1 2 for PGMs/3 2 for PGMs/4 2 for PGMs/4
Tổng thời gian thực hiện (5) 80 seconds 120 seconds 60 seconds 30 seconds
Giới hạn phát hiện (3σ) tại thời gian đo c?th?/td> Pt: 20 ppm
Pd: 13ppm
Rh: 13 ppm
Pt: 16 ppm
Pd: 7 ppm
Rh: 6 ppm
Pt: 10 ppm
Pd: 5 ppm
Rh: 5 ppm
Pt: 9 ppm
Pd: 3 ppm
Rh: 3 ppm
Đ?chính xác (6) ✮✮ ✮✮?/td> ✮✮✮✮ ✮✮✮✮
Đ?lặp lại (7) ?/td> ✮✮ ✮✮?/td> ✮✮✮✮
Đ?nhạy (8) ?/td> ✮✮ ✮✮?/td> ✮✮✮✮
Năng suất (9) ?/td> ✮✮ ✮✮?/td> ✮✮✮✮

(1) Công suất cao hơn cung cấp đ?chính xác tốt hơn và cho phép thời gian đo ngắn hơn với đ?chính xác không đổi. Đ?nhạy cũng được cải thiện.

(2) Điện áp cao hơn mang lại đ?chính xác và đ?đúng tốt hơn cho các nguyên t?như Pd, Rh và các nguyên t?đất hiếm.

(3) Công ngh?máy dò SDD thu thập t?l?đếm cao hơn, cải thiện đ?chính xác, đ?nhạy và cho phép phát hiện các nguyên t?nh?so với công ngh?Silicon-positive-intrinsic-negative (Si-PIN).

(4) Nhiều điều kiện chùm tia với các b?lọc khác nhau có nghĩa là đ?chính xác và đ?nhạy tốt hơn cho các đường ph?với các mức năng lượng khác nhau.

(5) Giới hạn phát hiện ph?thuộc vào thời gian kiểm tra, interferences/matrix và mức đ?tin cậy thống kê.

(6) Ch?ra mức đ?gần với giá tr?thực.

(7) Ch?ra mức đ?lặp lại và kh?năng tái lập của một phép đo.

(8) Ch?ra kh?năng phát hiện lượng nh?các kim loại nhóm platin (PGMs).

(9) Năng suất kinh t? thông lượng mẫu và kh?năng thu hồi kinh t?của Pt, Pd và Rh.

Chuẩn b?mẫu

B?lọc khí thải thu thập được s?trải qua quá trình tách, tức là tách lớp gốm có cấu trúc t?ong ra khỏi v?thép. Vật liệu lọc khí thải ô tô được làm t?đ?gốm, ch?yếu là cordierite ph?một lớp ph?chứa các kim loại nhóm platin (PGM). Do đó, toàn b?lớp gốm được phân loại, nghiền nh? xay và thường được trộn lẫn với các b?lọc khác. Ngược lại, các b?lọc có đ?kim loại được xé nh?hoặc nghiền trước; sau đó, các b?phận kim loại được tách ra bằng cách s?dụng nam châm và dụng c?sàng đ?tách t?lớp bột ph?chứa kim loại quý. Do s?dồi dào này, hàm lượng PGM trong lớp ph?của các b?lọc khí thải kim loại thường cao hơn nhiều so với các b?lọc khí thảo làm t?gốm. Trong c?hai trường hợp, vật liệu được nghiền thành bột, kích thước hạt thường nh?hơn 250 µm, sau đó được đưa vào cốc phân tích XRF và đặt trên b?mặt th?nghiệm.

Vật liệu được nghiền thành bột có kích thước tối đa là 250um và được nạp vào cốc mẫu XRF hoặc túi mẫu đ?phân tích

Bảng 1: Kết qu?phân tích c?th?cho một vật liệu chuẩn được chứng nhận của b?lọc khí thải ô tô có sẵn trên th?trường.

Vật liệu/Thành phần Giá tr?Niton
(ppm)
Giá tr?chứng nhận 
(ppm)
BAM ERM-504a
Pt 1495 ± 41 (2σ) 1414 ± 15
Pd 1583 ± 19 (2σ) 1596 ± 6
Rh 210 ± 8 (2σ) 210 ± 4

Kết qu?/h2>

Kết qu?phân tích của một mẫu chuẩn có sẵn được trình bày trong Bảng 1. Các giá tr?của Pt, Pd và Rh được đo bằng thiết b?phân tích Niton XL5 Plus rất phù hợp với các giá tr?đã được chứng nhận. Các Hình 2 đến 4 hiển th?các đường biểu diễn tương quan giữa kết qu?phân tích trong phòng thí nghiệm (th?nghiệm nung + ICP) so với nồng đ?được đo bằng thiết b?Niton XL5 Plus. Đối với tất c?các nguyên t?được xác định trong 120 mẫu, có s?tương quan tuyến tính tối ưu trên một phạm vi nồng đ?rộng giữa các giá tr?trong phòng thí nghiệm và giá tr?đo được: c?đ?dốc và h?s?xác định (R²) đều gần với 1. S?khác biệt tương đối trung bình giữa các giá tr?trong phòng thí nghiệm và giá tr?đo được là 5,0% đối với Pt, 3,9% đối với Pd và 2,9% đối với Rh. Những kết qu?này chứng t?đ?bền vững của phép phân tích trước các thay đổi matrix đáng k?và đôi khi là các nồng đ?rất cao của các nguyên t?đi kèm quan trọng được tìm thấy trong 120 mẫu như cerium, lanthanum, zirconium, chì, sắt hoặc crom

Hình 2: Đường biểu diễn tương quan Pt
Hình 3: Đường biểu diễn tương quan Pd
Hình 4: Đường biểu diễn tương quan Rh

Thí nghiệm tính năng

Thermo Fisher đã tham gia vào bài test do công ty XRF nổi tiếng Fluxana t?chức [3] đ?phân tích hai mẫu FLX-CRM 132 và FLX-CRM 133, under lab code #9. Kết qu?được trình bày trong Bảng 2 và báo cáo được phát hành bởi Fluxana [4], điều này một lần nữa chứng minh đ?chính xác vượt trội của phép phân tích đạt được bằng cách s?dụng thiết b?Thermo Fisher Niton XL3t 980 (cùng loại thiết b?với XL3t 951/981).

Bảng 2: Kết qu?kiểm tra

Mean Niton XL3t 980
Value ± sd (ppm)
Certified Value ±
uncertainty (ppm)
FLX-CRM 132
Pd 1668±18 1673±27
Pt 1758±16 1770±73
Rh 284±6 295±12
FLX-CRM 133
Pd 1062±10 1075±40
Pt 460±4 465±28
Rh 232±4 242±18

Kết luận

B?lọc khí thải lõi lọc gốm t?động cơ xăng hoặc diesel, lớp ph?t?các b?lọc khí thải kim loại và hỗn hợp vật liệu đều được phân tích chính xác bằng cách s?dụng các thiết b?phân tích XRF cầm tay – Niton. Các thiết b?phân tích XRF Niton là công c?lý tưởng cho việc phân tích đáng tin cậy dành cho các cá nhân và công ty mua bán và tái ch?các b?lọc khí thải ô tô

Các lợi ích chính khi s?dụng thiết b?phân tích XRF Niton bao gồm:

  • Đ?chính xác cao đã được chứng minh qua nhiều năm hoạt động.
  • Phân tích thời gian thực.
  • D?s?dụng so với phân tích trong phòng thí nghiệm yêu cầu kiến thức chuyên môn đặc biệt.
  • Lợi tức đầu tư nhanh và chi phí s?hữu thấp.

Nguồn:

[1,2] Johnson Matthey, Pgm market report February 2021 //www.platinum.matthey.com/

[3] //fluxana.com/products/reference-materials/proficiency-tests

[4] //fluxana.com/images/products/Ringversuch/FINAL_ Report_RV_2017_01.pdf

Nội dung được dịch t? //assets.thermofisher.com/TFS-Assets/CAD/Application-Notes/AutoCatalyticConverter-AppNote.pdf

Minh Khang là nhà nhập khẩu và phân phối trực tiếp các thiết b?X-ray hãng Thermo Fisher.

]]>
Tin Tức – Công ty TNHH TM DV KT Minh Khang //gd-1.com/ky-thuat-nhuom-ghep-da-kenh-5-loi-ich-can-biet-phuong-phap-phat-hien-tot-nhat-giua-nhuom-sinh-mau-chromogenic-va-mien-dich-huynh-quang/ Wed, 23 Oct 2024 04:28:24 +0000 //gd-1.com/?p=14081 Nhuộm ghép đa kênh là s?cải tiến tiến so với k?thuật nhuộm hóa mô miễn dịch (immunohistochemistry). Trong khi nhuộm hóa mô miễn dịch ch?có th?phát hiện một kháng th?trên mỗi lát cắt mô, phương pháp này cho phép phát hiện nhiều kháng th?cùng lúc trên cùng một mẫu mô.

5 lợi ích của nhuộm ghép đa kênh

Hãy cùng Larry t?Leica Biosystems tìm hiểu v?5 lợi ích đ?triển khai phương pháp nhuộm đa thành phần vào nghiên cứu mô học.

Áp dụng k?thuật nhuộm đa kênh trong nghiên cứu

K?thuật nhuộm đa kênh tiên tiến có th?cung cấp thông tin sinh học giúp hiểu rõ hơn v?cơ ch?phân t?của sức khỏe và bệnh tật đ?phát hiện ra dấu ấn sinh học và thuốc.

1. Bảo toàn cấu trúc mô

K?thuật nhuộm ghép đa kênh cho phép thực hiện nhiều xét nghiệm hóa mô miễn dịch hoặc miễn dịch huỳnh quang trên cùng một mẫu, tối đa hóa lượng d?liệu thu được.

2. Cung cấp thông tin chi tiết

Nhuộm ghép đa kệnh trong nghiên cứu dựa trên mô cung cấp thông tin chi tiết v?bệnh tật và tính không đồng nhất của bệnh nhân bằng cách cung cấp kh?năng hiển th?vi mô khối u trên một tiêu bản

3. Nhuộm protein và RNA

Phương pháp nhuộm ghép đa kênh có th?nhuộm protein và DNA/RNA trên cùng một phần mô, cung cấp bản đ?chi tiết đ?khám phá mối quan h?giữa protein và biểu hiện gen.

4. Giảm thời gian thực hiện nghiên cứu

Máy nhuộm nghiên cứu t?động có th?giảm thời gian thực hành và thời gian x?lý đ?nhuộm hoàn toàn các tiêu bản so với phương pháp th?công, đồng thời có th?cải thiện kh?năng tái tạo kết qu?bằng cách quản lý thời gian ? nhiệt đ?và ứng dụng thuốc th?

5. Áp dụng Giải phẫu bệnh k?thuật s?/a> và AI

Công ngh?giải phẫu bệnh k?thuật s?/a> cho phép trực quan hóa các lát cắt mô nhuộm trên máy tính và có th?s?dụng với các ứng dụng phân tích hình ảnh định lượng đ?có kết qu?chi tiết hơn.

Nhuộm ghép đa kênh sinh màu chromogenic và miễn dịch huỳnh quang

Bạn đang phân vân giữa phương pháp nhuộm ghép đa kênh sinh màu chromogenic và miễn dịch huỳnh quang

Larry t?Leica Biosystems s?phân tích v?những ưu điểm và nhược điểm của hai phương pháp phát hiện này

Khi áp dụng phương pháp nhuộm ghép đa kênh cho nghiên cứu mô học, điều quan trọng là phải cân nhắc s?dụng phương pháp phát hiện nhiễm sắc th?hay miễn dịch huỳnh quang.

Nhuộm ghép đa kênh sinh màu chromogenic

  • Phát hiện đa sắc t?hữu ích nhất trong việc xác định kết qu?dương tính (có) hoặc âm tính (không có).
  • Các xét nghiệm đa hợp sắc ký là tốt nhất cho đ?bền lâu vì nó tạo ra các phiến kính nhuộm màu vĩnh viễn có kh?năng chống lại s?tẩy quang
  • H?thống nhuộm màu có th?được xem và s?hóa bằng kính hiển vi trường sáng và máy quét hiện có.
  • Nhuộm màu có th?nhạy hơn dựa trên các h?thống phát hiện được s?dụng đ?khuếch đại tín hiệu của kháng th?chính

Nhược điểm:

  • Khó phân biệt giữa nhiều kháng th?cùng v?tr?vì nó có phạm vi động thấp hơn đ?định lượng.
  • Cần tối ưu hóa thêm phép th?đ?tìm ra s?kết hợp màu, th?t?và đ?ổn định của chất tạo màu tốt nhất cho các bước th?nghiệm b?sung.

Nhuộm ghép đa kênh miễn dịch huỳnh quang

  • Phương pháp phát hiện miễn dịch huỳnh quang có th?được s?dụng cho các nhóm kháng th?lớn hơn, bao gồm một s?kháng th?cùng v?trí vì h?thống hình ảnh đa ph?cho phép tách lớp.
  • Nhuộm ghép đa kênh miễn dịch quang có phạm vi động cao hơn, do đó chúng có th?hữu ích hơn trong việc định lượng giữa các protein có hàm lượng cao và thấp.
  • H?thống hình ảnh đa ph?có th?được s?dụng đ?phân tích các lớp độc lập, sau đó kết hợp lại với nhau đ?phân tích hình ảnh toàn diện.

Nhược điểm:

  • Yêu cầu h?thống hình ảnh và quét phức tạp và tốn kém hơn
  • Các màng film tạo ra d?b?tẩy màu do không còn màu nhuộm

Trình bày bởi: Rhian Evans, Leica Biosystems

Nguồn: //www.leicabiosystems.com/articles/ls-articles/tips-tricks-to-multiplexing-top-5-reasons-to-multiplex-and-chromogenic-versus/

Minh Khang là nhà phân phối và nhập khẩu trực tiếp các thiết bị?a href="//gd-1.com/product-category/thiet-bi-y-te/" target="_blank" rel="noopener">Giải phẫu bệnh t?hãng Leica Biosystems.

]]>
Tin Tức – Công ty TNHH TM DV KT Minh Khang //gd-1.com/to-video-extensometer/ Tue, 22 Oct 2024 10:05:00 +0000 //gd-1.com/?p=14040 Tại sao lại chọn giải pháp đo đ?giãn dài không tiếp xúc?

Kiểm tra dây thừng có tính chất n?khi b?đứt. Bất k?h?thống đo lường nào tiếp xúc trực tiếp với dây thừng đều phải đ?chắc chắn đ?chịu được s?đứt gãy mạnh m? Điều này khiến h?thống đo lường s?nặng hơn và nếu dây thừng b?căng đứt có th?văng ra rất mạnh gây nguy hiểm. Tinius Olsen cung cấp giải pháp không tiếp xúc tối ưu đ?giải quyết thách thức trên.

Tiếp cận trong kiểm tra dây thừng

Khi tiếp cận bất k?ứng dụng nào, điều quan trọng là phải biết các thông s?của th?nghiệm. Th?nghiệm dây thừng cũng không ngoại l?
Khi th?nghiệm dây thừng, cần biết các thông tin sau:

  • Đường kính dây thừng
  • Chiều dài dây thừng
  • Chiều dài đo (Gauge length)
  • Tổng đ?giãn d?kiến
  • Vật liệu của dây thừng

Những thông s?này s?quyết định v?trí của camera và kích thước mục tiêu cần đo.

Dây thừng thường “tương đối” dài và mảnh. Do đó, tốt nhất nên s?dụng chiều dài lớn nhất của cảm biến theo hướng dịch chuyển.

Sơ đ?nguyên lý của thiết lập th?nghiệm

Dưới đây là sơ đ?gắn nhãn của một th?nghiệm dây thừng, hiển th?v?trí camera của video extensometer so với mẫu th?

Các khía cạnh quan trọng cần lưu ý

Khi kiểm tra dây thừng, điều quan trọng là phải hiểu và nh?rằng:

  • Gi?định rằng một đầu dây thừng được c?định trong suốt quá trình th?nghiệm và đầu kia được cho phép di chuyển.
  • Trước khi đạt đến chiều dài đo (gauge length), s?có s?dịch chuyển và giãn dài. Do đó, đ?biến dạng tối đa mà bạn có th?đo được s?tăng lên khi bạn càng gần đầu c?định.
  • Khi thiết lập chiều dài đo trên dây thừng, chiều dài này cần phải luôn nằm trong khung nhìn của camera. Tinius Olsen cung cấp hoặc có sẵn bảng tính Excel đ?h?tr?người dùng thiết lập th?nghiệm này một cách trực quan và s?học.
  • Đường kính dây thừng s?ảnh hưởng đến s?lượng pixel trong hình ảnh. Có th?cần phải đánh dấu phản quang vào dây thừng đ?tăng chiều rộng của nó đến kích thước phù hợp

Các dải đánh dấu này nên là các dải m? mỗi dải có đường kính khoảng 20 pixel.

Ví d?th?nghiệm

  • Chiều dài dây thừng: 4000mm, đường kính 75mm
  • Chiều dài đo (Gauge length): 1500mm
  • Biến dạng khi đứt: 6,25%

V?trí camera

  • Với các phép đo dựa trên camera, s?dịch chuyển ngoài mặt phẳng có th?ảnh hưởng đến kết qu?đo. Thiết b?đo đ?giãi dài video TO Video Extensometer quản lý điều này đến mức không đáng k? tuy nhiên, nên đặt camera ?khoảng cách hợp lý với dây thừng đ?đảm bảo an toàn và tránh việc đặt camera gần điểm đứt gãy mạnh.
  • Càng đặt xa camera, vùng quan sát (FOV) càng lớn. Ví d? một camera 5MP và ống kính 12mm đặt ?khoảng cách khoảng 2650mm t?dây thừng s?tạo ra vùng quan sát khoảng 1850 x 1550mm.
  • Khuyến ngh?lắp đặt camera trong hộp bảo v? ngay c?khi không d?định th?nghiệm đến mức gây hỏng. Điều này không ảnh hưởng đến hiệu suất của video extensometer.
  • Camera cần được đặt theo phương ngang (roll), và khung giá đ?nên có kh?năng điều chỉnh góc đ?h?tr?căn chỉnh (pitch).
  • Trục quang học cần phải vuông góc với dây thừng.
  • Trục quang học nên được lệch 100mm t?trung tâm của chiều dài đo đ?d?dàng căn chỉnh mục tiêu.

Dải đánh dấu

  • Do tính chất n?của s?đứt gãy, nên s?dụng các dải đánh dấu trọng lượng nh? có th?dùng tạm thời.
  • Dải đánh dầu gồm các dải với cạnh đen trắng m?

Ví d?/h2>
  • 9 dải, với cạnh m?(bốn dải đen và năm dải trắng).
  • Chiều rộng của dải đánh dấu = 100mm.
  • Dải đánh dấu được gắn cách nhau 1500mm.
  • Dải đánh dấu được gắn đối xứng quanh tâm của dây thừng.

V?trí tối ưu của camera và ánh sáng so với dây thừng

Camera cần được đặt sao cho ánh sáng đ?đ?đảm bảo hình ảnh rõ ràng và đảm bảo quá trình đo không b?ảnh hưởng bởi ánh sáng kém hoặc bóng tối t?các thiết b?xung quanh.

Điểm quan sát

Khi máy th?nghiệm có tấm chắn bảo v? cần có một khe đ?quan sát dây thừng. Khe này phải có chiều rộng và chiều dài phù hợp.

Phản quang

  • Đảm bảo ánh sáng lan tỏa đều trên các dải đánh dấu. H?thống Tinius Olsen không yêu cầu ánh sáng đặc biệt như màu đ?hay màu khác.
  • Tùy thuộc vào chiều dài của mẫu dây thừng, có th?cần hai đèn, mỗi đèn đối diện với một v?trí đánh dấu
  • Đèn nên có dạng dài, hình ch?nhật (giống như đèn tuýp), thay vì đèn điểm, và được trang b?lớp bảo v?khuếch tán.
  • Khuyến ngh?s?dụng đèn LED hoặc đèn có tần s?cao đ?loại b?hiện tượng nhấp nháy.
  • Đèn cần được đặt gần trục quang học của camera nhưng không cản tr?vùng quan sát (FOV).

Hiệu suất h?thống điển hình

  • Tốc đ?lấy mẫu: 9Hz (tối đa).
  • Đ?phân giải dịch chuyển: khoảng 10 micromet.
  • Phạm vi biến dạng ?chiều dài đo 1,5m: khoảng 0-10%.
  • Đ?phân giải biến dạng ?chiều dài đo 1,5m: khoảng 5 microstrain.

Nguồn: Tinius Olsen

Minh Khang là nhà phân phối và nhập khẩu trực tiếp các thiết b?đo đ?giãn dài t?hãng Tinius Olsen tại th?trường Việt Nam.

]]>
Tin Tức – Công ty TNHH TM DV KT Minh Khang //gd-1.com/cong-nghe-hien-dai-de-danh-gia-do-ben/ Tue, 22 Oct 2024 08:33:58 +0000 //gd-1.com/?p=14031 Tổng quan

H?thống kiểm tra vật liệu (đánh giá đ?bền, kiểm soát chất lượng) của Tinius Olsen lý tưởng đ?th?nghiệm nhiều loại nhựa v?kh?năng kéo, uốn, cắt và nén.

Các loại th?nghiệm

Đo đ?bền kéo, nén, xé rách, tách lớp, uốn, ma sát, đâm thủng, cắt, mỏi, biến dạng

Vật liệu

Nhựa, bọt, màng film

Đáp ứng các tiêu chuẩn chung

ASTM D638, ASTM D790, ASTM D882, ASTM D624, BS2782, BS903, BS4443, BS3704, DIN53457, DIN53576, DIN53455, ISO2439, ISO 8627 và các tiêu chuẩn c?th?khác của ngành.

Khuyến ngh?/h2>

H?thống ban đầu cần xem xét bao gồm:

  • H5k-S với cảm biến lực 2,5kN
  • Kẹp khí nén hoặc
  • Kẹp ê tô hoặc
  • Jig uốn hoặc
  • Kẹp nêm hoặc
  • Tấm nén

Tùy chọn

  • Phần mềm

H?thống cuối cùng s?ph?thuộc vào các vấn đ?sau:

  • Vật liệu cần th?nghiệm
  • Mẫu th?nghiệm
  • Loại th?nghiệm
  • Kết qu?yêu cầu
  • Tải trọng tối đa
  • Tiêu chuẩn th?nghiệm có liên quan

Tiêu chuẩn kiểm tra

Đ?bền kéo nhựa cứng ?/p>

  • ENISO 527,
  • ASTM D638,
  • BS6319, 2782,
  • DIN 53455

Đ?bền kéo nhựa gia cường ?/p>

  • ENISO 527-4/-5
  • ISO 4899
  • ASTM D3039
  • DIN 65378, 65466

Đ?bền uốn nhựa cứng ?/p>

  • ENISO 178
  • ASTM D790
  • BS 782, 2782
  • DIN 53452

Đ?bền nén nhựa cứng ?/p>

  • ISO 604
  • ASTM D695

Đ?bền cắt ?/p>

  • ASTM D732, C273

Đ?bền kéo màng film nhựa ?/p>

  • ENISO 527-3
  • ASTM D882

Đ?đâm thủng màng film nhựa ?/p>

  • ISO 3303-A
  • ASTM D3787, D5748

Thảo luận

Nhựa nói chung đang tìm thấy ứng dụng thay th?cho kim loại và g?trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Có nhiều lý do cho điều này và bao gồm t?tính chất cách nhiệt, kh?năng tạo màu, kh?năng tạo khuôn cho đến tính kh?dụng và chi phí. Do đó, việc th?nghiệm các kết hợp nhựa khác nhau đã và đang được kiểm soát chặt ch?

Các quy trình th?kéo cơ bản được nêu trong ASTM D638 tuy nhiên th?nghiệm cũng nên được thực hiện ?nhiệt đ?cao và thấp do các đặc tính thay đổi theo nhiệt đ? Các đặc tính uốn cũng được kiểm tra, s?dụng D790 làm hướng dẫn, trong đó có th?s?dụng các công c?uốn ba điểm hoặc bốn điểm.

Các mẫu th?nghiệm cho những th?nghiệm khác nhau này được làm như một phần đính kèm vào b?phận ép hoặc được cắt t?các tấm nhựa. Ngoài các th?nghiệm kéo, nén và uốn thông thường, còn có nhiều loại th?nghiệm khác nhau đ?đo các tính chất vật lý của các vật liệu khác nhau. Các th?nghiệm này bao gồm kiểm tra va chạm, tính chất nhiệt, lưu biến, ch?s?nóng chảy, đ?bền xé rách, v.v.

Ngày nay, người ta chú trọng nhiều hơn vào việc s?dụng nhựa có cấu trúc và do đó, nhận thức v?nhu cầu th?nghiệm ngày càng tăng. Các nhà sản xuất cần kiểm soát chặt ch?hơn v?chất lượng của c?vật liệu và quy trình đ?đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đặc biệt cho ngành công nghiệp ô tô, y t? hàng không vũ tr?và thiết b?gia dụng.

Bối cảnh

NHỰA. Trong s?những vật liệu đa năng nhất từng được phát triển, nhựa có th?dùng thay th?các vật liệu đa dạng như kim loại, g? thủy tinh, đ?s? đá, vải, cao su, đ?trang sức, keo, bìa cứng, vecni và da. T?nhựa bắt nguồn t?tiếng Hy Lạp plastikos, có nghĩa là “có th?đúc ép” hoặc “có th?định hình”. Khi được nung nóng thành dạng lỏng hoặc bán rắn, nhựa có th?được đúc ép thành hầu như bất k?hình dạng mong muốn nào; khi nguội, chúng cứng lại thành dạng rắn.

Có tới 50 loại nhựa khác nhau hoặc nhiều hơn. Các loại nhựa khác nhau được s?dụng cho các mục đích khác nhau, nhưng hầu hết chúng có xu hướng bền, chắc, nh?và chống ăn mòn. Chúng thường r?hơn các vật liệu khác và có th?được làm bằng nhiều màu sắc khác nhau.

Nhựa cũng đóng vai trò là chất cách điện hoặc cách nhiệt tốt. Với tính linh hoạt, đ?bền và chi phí thấp nên nhựa tr?thành vật liệu lý tưởng đ?s?dụng rộng rãi trong công nghiệp và th?công m?ngh? Cũng vì lý do đó, nhựa đã thay th?kim loại, g? thủy tinh và các vật liệu khác trong nhiều ứng dụng.

Nhiều mặt hàng nhựa ph?biến và không ph?biến do ngành công nghiệp sản xuất đã xuất hiện trong hầu hết mọi ngành kinh doanh. Ví d? nhựa thường được thay th?cho các vật th?ban đầu được làm bằng kim loại vì trọng lượng nh?và kh?năng chống g? Ngày càng có nhiều b?phận ô tô, chẳng hạn như đèn pha, đèn cản và tấm ốp hông, được làm bằng nhựa. T?radio, tivi và máy tính có th?được ép hoàn toàn bằng nhựa. Mũ bảo hiểm bảo v?cho bóng đá, bóng chày, xây dựng và thậm chí c?mũ bảo hiểm chiến đấu đều được làm bằng nhựa. Trọng lượng nh?và đ?bền của nhựa đã khiến chúng tr?nên thiết yếu đối với ngành hàng không vũ tr?

Nhựa giống thủy tinh được làm thành lenses, gương, đ?trang sức gi? răng gi? mắt nhân tạo, nước ngọt và sữa chai, tranh tường trang trí và các b?phận chuyển động trong các thiết b? ô tô và máy móc kinh doanh. Nhựa resin được s?dụng đ?làm túi chống thấm nước, len không co và c?áo được gi?đ?cứng

Nhựa cũng có th?được ch?tạo thành tã dùng một lần; đĩa, cốc, đ?dùng ăn uống và đ?nấu nướng chống dính; lớp ph?và chất kết dính; sản phẩm xây dựng; và quần áo. Polystyrene, một loại nhựa xốp giống như tuyết, không ch?được các nhà sản xuất ưa chuộng mà còn được những người làm th?công m?ngh?s?dụng đ?làm ra những vật dụng trang trí mới l?#8230;

Phát triển nhựa tổng hợp

Nhiều th?k?trước khi nhựa tổng hợp đầu tiên được tạo ra, một s?chất t?nhiên đã được s?dụng làm vật liệu nhựa. Những vật liệu này bao gồm gutta-percha, shellac và sừng động vật. Gutta-percha được làm t?nhựa của một s?loại cây. Shellac được làm t?chất tiết của một loại côn trùng có kích thước nh? Trước khi s?dụng, sừng phải được “dẻo hóa” hoặc làm mềm bằng cách đun sôi trong nước hoặc ngâm trong dung dịch kiềm.

Nhựa tổng hợp đầu tiên được làm t?vật liệu thực vật cellulose. Năm 1869, John Wesley Hyatt, một th?in và nhà phát minh người M? đã phát hiện ra rằng cellulose nitrate có th?được s?dụng như một chất thay th?với chi phí thấp hơn cho ngà voi. Hỗn hợp này có th?được làm dẻo bằng cách thêm Camphor (long não). Celluloid, tên gọi của vật liệu mới này, đã tr?thành loại nhựa duy nhất có tầm quan trọng v?mặt thương mại trong khoảng 30 năm. Nó được s?dụng cho gọng kính, lược, bóng bi-a, c?áo sơ mi, cúc áo, răng gi?và phim ảnh. Ngay trước khi bắt đầu th?k?20, nhựa casein đã được sản xuất tại Pháp và Đức. Protein sữa casein được x?lý bằng formaldehyde đ?sản xuất vật liệu nhựa. Mặc dù vẫn được những người làm cúc áo s?dụng cho đến ngày nay, nhưng nhựa casein không có nhiều ứng dụng

Năm 1909, Leo H. Baekeland, một nhà hóa học người B?M? đã phát triển phenol-formaldehyde, loại nhựa đầu tiên được làm hoàn toàn t?vật liệu tổng hợp. Baekeland đặt tên cho vật liệu mới theo tên của mình, gọi là Bakelite. Các loại nhựa phenolic như Bakelite vẫn được s?dụng trong các thành phần xây dựng, thiết b?dây điện, hộp s?ô tô và phanh điện, h?thống rơle điện thoại và thiết b?chuyển mạch điện.

S?phát triển Bakelite của Baekeland đánh dấu s?khởi đầu thực s?của ngành công nghiệp nhựa. Nhu cầu v?vật liệu này tăng nhanh trong giai đoạn t?cuối những năm 1920 đến Th?chiến II. Trong thời gian đó, nhiều loại nhựa quan trọng nhất đã được đưa vào sản xuất thương mại. Bao gồm polyvinyl clorua, thành viên chính của h?nhựa vinyl; polyethylene mật đ?thấp, hiện là loại nhựa được s?dụng rộng rãi nhất, đặc biệt là trong bao bì; acrylic, có th?làm trong suốt như thủy tinh; polystyrene, một loại nhựa cực k?linh hoạt; và nylon, một loại vật liệu cực k?cứng và bền ban đầu được phát triển như một chất thay th?sợi. Việc sản xuất cao su tổng hợp, được gọi là chất đàn hồi, thường được coi là một phần của ngành công nghiệp nhựa.

Thành phần

Hầu hết các loại nhựa hiện nay được làm t?các sản phẩm phân hủy của dầu m?và than đá. Dầu m?đã tr?thành nguồn nguyên liệu chính cho nhựa.

Thành phần phân t? Tất c?nhựa t?nhiên và tổng hợp đều là hợp chất hữu cơ, vì chúng chứa nguyên t?cacbon. Các nguyên t?cacbon có th?liên kết với nhau, giống như một chuỗi, đ?tạo thành “xương sống” cho một phân t?cực dài. Các phân t?chuỗi dài này được gọi là polyme, bắt nguồn t?các t?tiếng Hy Lạp poly, có nghĩa là “nhiều” và meros, có nghĩa là “một phần”.

Một polyme bao gồm một s?lượng lớn các phân t?đơn giản được lặp đi lặp lại trong chuỗi. Mỗi phân t?đơn giản hơn này được gọi là monome (“một phần”). Monome được kết hợp v?mặt hóa học hoặc trùng hợp đ?tạo thành chuỗi polyme. Ví d? nhiều monome propylene được kết hợp đ?tạo thành polypropylene. (Tên của nhiều loại nhựa, nhưng không phải tất c? đều bắt đầu bằng tiền t?poly. Điều này ch?ra rằng nhựa là vật liệu polyme.) Khi hai hoặc nhiều monome khác nhau được kết hợp, polyme thu được được gọi là đồng trùng hợp.

Các nhà hóa học polyme biết rằng tính chất của vật liệu nhựa b?ảnh hưởng rất nhiều bởi hình dạng và thành phần hóa học của phân t?polyme. Trong nghiên cứu của mình, các nhà khoa học này có th?c?gắng thay đổi đặc điểm của chuỗi polyme hoặc tạo ra polyme mới đ?tạo ra nhựa có một s?đặc tính mong muốn. Kh?năng chịu nhiệt, đ?dẻo dai và tính linh hoạt là một trong những đặc tính có th?b?ảnh hưởng bởi những thay đổi trong phân t?polyme của nhựa.

Nhựa và các thành phần khác. Các t?nhựa và nhựa thường được s?dụng như t?đồng nghĩa, nhưng có một s?khác biệt. Nhựa là vật liệu thô, chưa hoàn thiện; nhựa là vật liệu của sản phẩm hoàn thiện. Nhựa có th?được tạo ra ?nhiều dạng khác nhau, bao gồm xi-rô, bột, vảy hoặc viên.

Mặc dù nhựa có th?được s?dụng riêng đ?sản xuất các vật th?bằng nhựa, nhưng thường xuyên hơn, các thành phần khác được thêm vào đ?tạo thành một hợp chất. Các thành phần khác này, thường được gọi là chất ph?gia, có th?h?tr?việc ép khuôn vật th?bằng nhựa hoặc thêm các đặc tính quan trọng vào sản phẩm hoàn thiện. Các chất ph?gia thường được s?dụng bao gồm chất độn và chất gia cường, chất hóa dẻo, chất ổn định, chất tạo màu, chất chống cháy và chất ức ch?khói, và chất h?tr?ch?biến.

Chất độn là vật liệu được thêm vào nhựa ch?yếu đ?giảm chi phí. Một s?chất độn ch?được s?dụng đ?kéo dài nhựa nhưng nhiều chất độn khác cũng cải thiện các đặc tính của sản phẩm nhựa thành phẩm. Khoáng chất phi kim loại là chất độn được s?dụng ph?biến nhất. Trong s?này, canxi cacbonat là ph?biến nhất, đặc biệt là đối với polyvinyl clorua. Các chất độn khác bao gồm kaolin (một loại đất sét), talc và mica. Ph?gia dạng sợi, đặc biệt là sợi thủy tinh, được coi là chất gia cường hiệu qu?nhất. Khi được thêm vào nhựa, chất gia cường dạng sợi có th?cải thiện đ?cứng, đ?bền và kh?năng chống va đập và nứt của sản phẩm. Các chất ph?gia dạng sợi khác bao gồm sợi carbon, sợi aramid (một loại nylon) và các kết hợp được gọi là hỗn hợp, chẳng hạn như aramid và carbon hoặc aramid và thủy tinh. Nhựa có chứa chất gia cường như th?này thường được gọi là vật liệu tổng hợp.

Chất hóa dẻo được thêm vào nhựa đ?làm cho nhựa chảy vào khuôn d?dàng hơn và trong một s?trường hợp, đ?làm cho chúng linh hoạt hơn. Ví d? polyvinyl clorua quá cứng và cứng đ?có th?s?dụng tr?khi chất hóa dẻo được thêm vào. Chất hóa dẻo hoạt động ?cấp đ?phân t?bằng cách nới lỏng các chuỗi polyme, làm mềm polyme. Các chất hóa dẻo thường được s?dụng là các hóa chất gọi là phthalate, dầu epoxy hóa và phosphate.

Chất ổn định ngăn chặn polyme b?phân hủy hoặc phá v? Chất ổn định nhiệt ngăn chặn s?phân hủy do nhiệt đ?x?lý. Vì tiếp xúc với oxy hoặc bức x?cực tím cũng có th?gây ra s?phân hủy polyme, chất chống oxy hóa và chất hấp th?tia cực tím cũng hữu ích như chất ổn định. Chất tạo màu được thêm vào nhựa đ?sản phẩm hoàn thiện có màu sắc toàn b? Nhựa có ưu điểm hơn g?hoặc kim loại, ch?có th?tạo màu trên b?mặt bằng sơn hoặc lớp ph? Thuốc nhuộm và chất tạo màu được s?dụng làm chất tạo màu cho nhựa. Ví d?v?chất tạo màu bao gồm titanium dioxide (ph?biến nhất), oxit sắt và carbon đen.

Chất chống cháy và chất ức ch?khói làm cho nhựa ít bắt lửa và độc hại hơn trong trường hợp hỏa hoạn. Chúng đặc biệt quan trọng đối với nhựa được s?dụng trong các thiết b? thảm, đ?nội thất, máy bay, ô tô, h?thống dây điện và vật liệu xây dựng. Việc thêm chất chống cháy và chất ức ch?khỏi vào nhựa đôi khi làm giảm các đặc tính mong muốn khác. Nhôm trihydrat là chất chống cháy ph?biến nhất.

Chất h?tr?ch?biến là các chất ph?gia h?tr?sản xuất nhựa. Ví d? chất làm trơn cải thiện dòng chảy của nhựa trong quá trình x?lý. Các chất kết dính giúp tạo ra liên kết mạnh hơn giữa các phân t?

Nhựa nhiệt rắn và nhựa nhiệt dẻo. Hầu hết các loại nhựa được mô t?là nhựa nhiệt rắn hoặc nhựa nhiệt dẻo. Các thuật ng?này đ?cập đến phản ứng của nhựa với nhiệt (thermo trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là “nhiệt”).

Nhựa nhiệt rắn mềm ra khi tiếp xúc với nhiệt nhưng ch?mềm trong một thời gian ngắn. Chúng đông lại hoặc cứng lại nếu nhiệt đ?tiếp tục tăng. Quá trình làm cho nhựa nhiệt rắn cứng lại này được gọi là quá trình lưu hóa, cũng có th?được thực hiện bằng phương pháp hóa học. Trong quá trình lưu hóa, các phân t?của nhựa liên kết với nhau giữa các chuỗi (liên kết chéo). Khi các liên kết chéo này được hình thành, nhựa không còn mềm nữa và cũng không th?làm mềm lại bằng cách gia nhiệt.

Nhựa nhiệt dẻo cũng mềm đi khi gặp nhiệt nhưng vẫn gi?nguyên đ?mềm nếu nhiệt đ?tiếp tục được cung cấp. Chúng ch?đông cứng khi nguội và có th?được làm mềm nhiều lần bằng cách gia nhiệt lại. Trong nhựa nhiệt dẻo, các chuỗi phân t?không liên kết chéo trong quá trình sản xuất.

Các nhà sản xuất chọn nhựa nhiệt rắn cho những vật dụng phải chịu nhiệt. Sản phẩm làm t?những loại nhựa này có th?chịu được nhiệt đ?rất cao lên tới 500 đ?F (260 đ?C) trước khi bắt đầu b?cháy. Nhựa phenolic là loại nhựa nhiệt rắn được s?dụng ph?biến nhất. Các loại nhựa khác bao gồm nhựa epoxy, polyester nhiệt rắn, và polyurethane. Tổng cộng, nhựa nhiệt rắn chiếm ít hơn 15% sản lượng nhựa.

Nhựa nhiệt dẻo được s?dụng cho các sản phẩm không phải chịu s?thay đổi nhiệt đ?bất thường. Những loại nhựa này có th?mềm hoặc thậm chí tan chảy ?nhiệt đ?gần 200 đ?F (93 đ?C). Hầu hết sản xuất nhựa đều là nhựa nhiệt dẻo. Các loại nhựa này bao gồm ABS (acrylonitrile-butadiene-styrene), acetals, acrylics, cellulosics, fluoropolymers, nylons, polycarbonate, polyester nhiệt dẻo, polyethylene, polyethylene terephthalate, polypropylene, polystyrene, và polyvinyl chloride.

Sản xuất

Ép đùn là quy trình tạo hình nhựa chính trong ngành công nghiệp ngày nay. Trong quy trình ép đùn, một hợp chất nhựa nhiệt dẻo được làm nóng và liên tục được ép qua một khuôn tạo hình theo dạng mong muốn. Quy trình này có th?so sánh với việc bóp kem đánh răng t?ống, vì nó tạo ra sản phẩm dài, thường là hẹp và liên tục. Nhựa được tạo hình s?nguội dưới luồng không khí hoặc trong b?nước và cứng lại trên một băng chuyền. Các sản phẩm như thanh, ống, ống dẫn và tấm, mỏng (chẳng hạn như bao bì thực phẩm) được ép đùn, sau đó cuộn lại hoặc cắt thành đ?dài mong muốn. Sợi nhựa cũng được sản xuất bằng quy trình ép đùn. Nhựa lỏng được ép qua hàng nghìn l?nh?gọi là spinnerets đ?tạo ra các sợi mảnh mà t?đó vải nhựa như acetate, nylon, rayon và các loại vải nhựa khác được dệt.

Ép phun là quy trình được s?dụng rộng rãi th?hai, được áp dụng cho việc tạo hình nhựa nhiệt dẻo và một s?vật liệu nhiệt rắn. Hợp chất nhựa, được làm nóng đến trạng thái bán lỏng, được bơm vào khuôn dưới áp lực lớn và nhanh chóng đông cứng. Khuôn sau đó m?ra và sản phẩm được lấy ra. Quy trình này có th?được lặp lại nhiều lần và đặc biệt phù hợp với phương pháp sản xuất hàng loạt. Ép phun được s?dụng cho nhiều loại sản phẩm nhựa khác nhau, t?cốc nh?và đ?chơi đến các vật th?lớn nặng t?30 pound (14 kilogram) tr?lên.

Ép thổi s?dụng áp lực không khí đ?tạo ra các vật th?rỗng t?nhựa nhiệt dẻo. Các nhà sản xuất có th?s?dụng phương pháp ép thổi trực tiếp hoặc gián tiếp. Trong phương pháp trực tiếp, một hình nhựa nóng một phần, gọi là parison, được đưa vào khuôn. Không khí được thổi vào parison, buộc nó m?rộng theo hình dạng của khuôn. Trong phương pháp gián tiếp, một tấm nhựa hoặc hình dạng đặc biệt được làm nóng, sau đó được kẹp giữa một khuôn và một nắp. Không khí được ép giữa nhựa và nắp, ép vật liệu vào hình dạng của khuôn.

Ép nén kết hợp một loại nhựa nhiệt rắn với một chất độn đ?tạo ra một hợp chất tạo hình. Hợp chất này được đặt vào khuôn, các phần của khuôn được căn chỉnh chính xác bằng các chốt dẫn. Áp lực cơ học được tác động lên khuôn, và hợp chất được làm nóng đến khoảng 350 đ?F (177 đ?C). Khi hợp chất tr?thành bán lỏng, nó được ép vào mọi phần của khuôn. Nhựa được cho nguội và cứng lại thành sản phẩm đã tạo hình hoàn chỉnh. Các sản phẩm được ép nén bao gồm tay nghe điện thoại, tay cầm cho nồi chảo, đĩa nhạc, và các b?phận trong thiết b?và ô tô.

Ép chuyển là quy trình kết hợp giữa ép nén và ép phun, thường được s?dụng cho nhựa nhiệt rắn. Giống như trong quy trình ép phun, nhựa được làm nóng trong một buồng, sau đó được chuyển vào khuôn bằng một pít-tông hoặc cần. Quy trình này tương t?như ép nén, vì nhựa được làm cứng trong khuôn dưới nhiệt và áp lực. Ép chuyển được s?dụng đ?sản xuất các b?phận có hình dạng phức tạp có th?có l?sâu hoặc chèn kim loại.

Trong ép nhiệt, một tấm nhựa nhiệt dẻo được làm mềm bởi nhiệt và sau đó được đặt lên một khuôn. Tấm nhựa được làm cho phù hợp với khuôn bằng một trong các phương pháp khác nhau và nguội lại theo hình dạng của khuôn. Các loại bao bì khác nhau được tạo ra bằng ép nhiệt, cũng như các b?phận cho đ?nội thất, thiết b? máy bay, ô tô và phương tiện giải trí.

Trong quá trình ép, nhựa lỏng được đ?vào khuôn h?hoặc khuôn kín, và ít hoặc không có áp lực nào được áp dụng. C?vật liệu nhiệt rắn và nhiệt dẻo đều có th?được ép. Màng nhiệt dẻo ép được s?dụng cho đóng gói và màng phim; và tấm ép làm bằng acrylic được s?dụng đ?lắp kính, cửa s?trời, kinh chắn gió và các sản phẩm tương t? Thanh và ống cũng có th?được ép

Ép cán sản xuất phim và tấm t?nhựa nhiệt dẻo bằng cách ép nhựa giữa các con lăn được làm nóng. Các sản phẩm sàn, chẳng hạn như gạch làm t?polyvinyl chloride, được sản xuất bằng phương pháp ép cán. Quy trình này cũng có th?được s?dụng đ?áp dụng lớp nhựa lên vải.

Ép ?áp suất thấp, hay còn gọi là gia c?/strong>, s?dụng các loại nhựa có th?được tạo hình và làm cứng với ít hoặc không có nhiệt và áp lực. Phương pháp này cho phép tạo hình các vật th?có hình dạng không đều mà quá lớn đ?tạo hình trong các máy ép. Sợi thủy tinh, vải, giấy và veneer g?được ngâm (thấm) với nhựa và sau đó được đặt lên các khuôn. Áp lực hạn ch? nếu cần, có th?được áp dụng, và s?lắp ráp được làm cứng với ít hoặc không có nhiệt. V?cho thuyền nh? các phần thân máy bay, và ống dẫn không khí được hình thành theo cách này.

Lớp vật liệu áp suất cao kết hợp các lớp giấy, vải, hoặc veneer g? Các lớp này được ngâm với nhựa nhiệt rắn và sau đó được liên kết thành các tấm phẳng giữa các tấm nhiệt của một máy ép thủy lực. Các lớp vật liệu rất bền và được s?dụng trong nhà cho bàn và cho tấm tường, và bên ngoài như plywood chống nước. Chúng cũng được s?dụng trong các sản phẩm điện và điện t? sản phẩm hàng không và vũ tr? và trong các sản phẩm khác nơi cần đ?bền cao.

Ép phun phản ứng (Reaction Injection Molding – RIM) là một quy trình tương đối mới đ?sản xuất các vật th?làm t?nhựa nhiệt rắn, thường là polyurethanes. Trong quy trình RIM, các thành phần lỏng được cho phép phản ứng (kết hợp hóa học) trước khi chúng được tiêm vào khuôn và làm cứng. Các b?phận được sản xuất bằng RIM được s?dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp ô tô.

Ép tạo bọt đã tr?nên ph?biến hơn trong những năm gần đây. Nhựa xốp là các vật liệu m?rộng có cấu trúc t?bào; chúng có th?được sản xuất bằng nhiều quy trình khác nhau. Các tác nhân tạo bọt có th?được thêm vào c?nhựa nhiệt rắn hoặc nhựa nhiệt dẻo đ?sản xuất các vật th?xốp. Các sản phẩm như hộp đựng trứng và cốc làm t?bọt polystyrene là những ví d?ph?biến của loại nhựa này.

Lớp ph?/strong> mang lại cho các vật liệu không phải nhựa một s?đặc tính của nhựa bằng cách áp dụng một lớp màng nhựa lên b?mặt. Các loại vải như chintz có th?có lớp ph?nhựa. Giấy dán tường được ph?nhựa có th?được rửa, và máy móc được ph?nhựa được bảo v?khỏi g?sét. Trong quy trình fluidized-bed hay liên kết nóng chảy (fusion-bond), một b?phận kim loại được làm nóng trước được vùi vào bột nhựa khô. Bột nhựa s?tan chảy và liên kết với b?mặt kim loại đ?tạo thành một lớp ph?đồng nhất. G? da, kính, và các vật liệu khác cũng có th?được ph?nhựa.

Nhựa và môi trường

Hầu hết các loại nhựa không th?phân hủy sinh học, nghĩa là chúng không phân hủy theo thời gian thành các chất đơn giản hơn cũng như thực phẩm hoặc sợi t?nhiên. Một s?nhà khoa học đang nghiên cứu các phương pháp tạo ra nhựa phân hủy sinh học b?phân hủy, ví d? khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Một trong những vẫn đ?chính trong loại nghiên cứu này là đảm bảo rằng nhựa ch?b?phân hủy sau khi s?dụng ch?không phải trước khi s?dụng.

Vấn đ?cũng nảy sinh là phải làm gì với hàng triệu tấn rác thải nhựa. Đ?ứng phó, ngành công nghiệp nhựa và các nhóm bảo v?môi trường đang nghiên cứu các cách tái ch?nhựa. Một s?đ?vật bằng nhựa có th?được nghiền nát và tái ch?thành các sản phẩm mới. Ví d? chai nước giải khát làm t?polyethylene terephthalate (PET) và bình sữa polyethylene mật đ?cao đã được ch?tạo lại thành các sản phẩm như chất độn cho áo khoác lông vũ và túi ng? vật liệu cách nhiệt, vật liệu buộc và g?nhựa. (Chai đ?uống bằng nhựa không được tái s?dụng đ?đựng thực phẩm hoặc đ?uống.) Một s?tiểu bang ?Hoa K?có luật kêu gọi tái ch?chai đựng nước giải khát PET và nhiều tiểu bang khác đang xem xét các luật như vậy.

Tuy nhiên, tác động của nhựa đối với môi trường không ch?giới hạn ?vấn đ?tái ch? Ví d? các nhà ch?biến bọt nhựa đã s?dụng các hóa chất gọi là chlorofluorocarbon (CFC) làm chất tạo bọt. Hiện nay có bằng chứng đáng k?cho thấy CFC làm suy giảm tầng ôzôn khí quyển, tầng bảo v?Trái Đất bằng cách ngăn chặn phần lớn bức x?cực tím của mặt trời. Theo Ngh?định thư Montreal, một thỏa thuận quốc t?được ký kết năm 1987, các quốc gia phê chuẩn phải giảm đáng k?việc s?dụng CFC vào năm 2000. Trong khi đó, các chất tạo bọt khác không gây hại cho tầng ôzôn đang được nghiên cứu.

Lịch s?/h2>

Mặc dù các nhà phát minh John Wesley Hyatt và Leo H. Baekeland là những nhân vật huyền thoại trong ngành nhựa, những nhà cải tiến sau này và những phát minh của h?cũng xứng đáng được ghi nhận. Nhựa vinyl được phát hiện như sớm nhất là vào năm 1838, nhưng polyvinyl clorua phải gần một th?k?sau mới được đưa vào s?dụng thương mại. T?năm 1927 đến năm 1933, Waldo Semon của Công ty BF Goodrich đã nghiên cứu quá trình dẻo hóa polyvinyl clorua đ?tạo ra loại nhựa phù hợp cho việc ép khuôn.

Các nhà nghiên cứu khác đã phát triển nhiều loại nhựa khác nhau trong nhiều thập k?tiếp theo. Nhà hóa học người Đức Otto Rohm đã th?nghiệm với nhựa acrylic t?năm 1901. Năm 1931, Công ty Rohm and Haas lần đầu tiên sản xuất nhựa acrylic, dưới tên thương mại là Plexiglas, đ?s?dụng làm kính an toàn. Một nhà hóa học người M? Wallace H. Carothers của Công ty Du Pont, đứng đầu nhóm các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra nylon vào năm 1935. Nylon được đưa vào thương mại vào năm 1938 và k?t?đó ngày càng được s?dụng nhiều hơn dưới dạng sợi và nhựa. Có một s?loại nylon khác nhau. Năm 1937, Otto Bayer của Đức đã tiến hành nghiên cứu ban đầu cuối cùng dẫn đến việc sản xuất polyurethane, được đưa vào thương mại vào năm 1954.

Năm 1938, Roy Plunkett của Du Pont đã rất ngạc nhiên khi tìm thấy một loại bột màu trắng trong một bình khí tetrafluoroethylene. Loại bột này, polytetrafluoroethylene (PTFE), đã tr?thành một loại nhựa quan trọng, được biết đến nhiều hơn với tên thương mại Teflon của Du Pont. Việc sản xuất thương mại PTFE quy mô lớn bắt đầu vào năm 1948. Thường được s?dụng trong đ?nấu nướng chống dính, nó cũng có nhiều ứng dụng khác.

Ngay t?th?k?19, người ta đã biết rằng các monome của styrene, giống như các monome của vinyl clorua và acrylate, có th?được trùng hợp. Tuy nhiên, sản xuất polystyrene thương mại quy mô lớn vẫn chưa bắt đầu cho đến cuối những năm 1930

T?năm 1940 đến năm 1950, nhiều loại nhựa quan trọng hơn đã được đưa vào sản xuất thương mại, bao gồm polyester không bão hòa, polyethylene mật đ?thấp (LDPE), fluorocarbon, cellulose propionate, nhựa epoxy, silicon và acrylonitrile-butadiene-styrene (ABS). Polyethylene mặt đ?cao (HDPE) lần đầu tiên được sản xuất vào năm 1957 bởi Karl Zeigler của Tây Đức. Cùng năm đó, nhà khoa học người Ý Giulio Natta, s?dụng các phương pháp tương t?như phương pháp của Zeigler, đã có th?trùng hợp propylene và do đó sản xuất ra polypropylene.

T?những năm 1950 đến những năm 1970, một s?loại nhựa k?thuật đã được phát triển, vì đ?bền và đ?cứng của chúng, phù hợp đ?s?dụng trong xây dựng, b?phận máy móc, hàng không vũ tr? thiết b?x?lý hóa chất và các mục đích s?dụng đòi hỏi khắt khe khác. Các loại nhựa k?thuật này bao gồm polycarbonate, polyacetal, polyphenylene oxide, polyphenylene sulfide, polysulfone, polyethylene terephthalate (PET), polybutylene terephthalate (PBT) và polyetheretherketone (PEEK). Tầm quan trọng của nhựa k?thuật tăng lên vào những năm 1980 và các loại nhựa mới hơn như polyme tỉnh th?lỏng tiếp tục được phát triển.

Vào những năm 1980, nghiên cứu tập trung vào hợp kim và hỗn hợp nhựa và nhựa composite gia c? Hợp kim và hỗn hợp là s?kết hợp của nhựa được tạo ra đ?cải thiện vật liệu nhựa với chi phí thấp hơn. Các kết hợp như vậy bao gồm polycarbonate và ABS, PET và PBT. Nhựa composite gia cường được quan tâm đặc biệt vì chúng có đ?bền cao và trọng lượng nh? Vật liệu composite đã thay th?kim loại trong nhiều ứng dụng và có th?s?tiếp tục như vậy.

Tầm quan trọng và công dụng của nhựa

  • Acrylics: Hợp chất ép, tráng men
  • Epoxies: Lớp ph?bảo v? chất kết dính, tấm ghép laminate, vật liệu tổng hợp.
  • Melamine-formaldehyde (aminos): Hợp chất ép đùn.
  • Nylon: Sợi, sợi nhân tạo, lông chổi, ứng dụng k?thuật.
  • Phenol-formaldehyde (phenolics): Hợp chất ép đùn và laminate, chất kết dính, tấm đúc, thanh, ống.
  • Polyesters, bão hòa: Vải, bao bì thực phẩm, hợp chất ép đùn, ứng dụng k?thuật.
  • Polyesters, không bão hòa: Hợp chất laminate và ép đùn, lớp ph?bảo v? vật đúc.
  • Polyethylene: màng film, ống ép, tấm.
  • Polystyrene, hoặc styrene: Hợp chất ép đùn, nhựa xốp.
  • Polyurethanes: Lớp ph?bảo v? keo dính, nhựa xốp.
  • Polyvinyl chloride (PVC): màng film, tấm, ống ép, đúc.
  • Silicones: Hợp chất cao su, hợp chất ép đùn, lớp ph?bảo v? sơn, véc ni.
  • Urea-formaldehyde (aminos): Hợp chất x?lý vải, hợp chất ép đùn, nhựa xốp.
  • Vinyl (nhiều loại): Lớp ph?bảo v? ống ép, phim, hợp chất ép đùn, nhựa xốp.

Nguồn: Tinius Olsen

Minh Khang là nhà phân phối và nhập khẩu trực tiếp các thiết b?kiểm tra vật liệu t?hãng Tinius Olsen tại th?trường Việt Nam.

]]>
Tin Tức – Công ty TNHH TM DV KT Minh Khang //gd-1.com/nguyen-ly-coulter-dem-va-dinh-co-te-bao-chinh-xac-va-toc-do-cao/ Fri, 18 Oct 2024 08:32:08 +0000 //gd-1.com/?p=14017

Giới thiệu

Wallace H. Coulter - Beckman CoulterTrong khi hợp tác với United States Navy vào cuối những năm 1940, Wallace H. Coulter đã phát triển một phương pháp định c?và đếm t?bào. Phương pháp này ch?yếu được phát triển đ?đếm t?bào máu một cách chính xác và nhanh chóng. S?thừa nhận trong lĩnh vực huyết học của nó th?hiện rõ ?ch?hiện nay hơn 98% máy đếm t?bào t?động kết hợp Nguyên lý Coulter. Trong 20 năm qua, phương pháp này cũng đã được s?dụng đ?mô t?vật liệu sinh học và công nghiệp khác nhau. Vi khuẩn, t?bào nấm men, thuốc, sắc t? mực in, thực phẩm, chất mài mòn, chất n? đất sét, khoáng chất, kim loại và nhiều loại khác đều đã được phân tích theo Nguyên lý Coulter. Phương pháp còn được s?dụng đ?phân tích bất k?vật liệu dạng hạt lơ lửng trong chất điện phân. Phương pháp này được mô t?trong Tiêu chuẩn quốc t?ISO 13319 và là ch?đ?của một s?tiêu chuẩn ASTM. Hơn 7000 tài liệu tham chiếu v?việc s?dụng các mô hình B?ĐẾM COULTER đã được ghi chép lại.

Nguyên lý Coulter

Định c?và đếm t?bào

Nguyên lý Coulter dựa trên việc phát hiện và đo lường s?thay đổi trong điện tr?điện do một hạt hoặc t?bào lơ lửng trong một chất lỏng dẫn điện (dung môi) tạo ra khi nó đi qua một l?lọc. Khi các hạt hoặc t?bào lơ lửng trong một chất lỏng dẫn điện, chúng hoạt động như những chất cách điện riêng. Khi một hỗn dịch loãng của các hạt được hút qua một l?lọc trên hình tr? s?đi qua của mỗi t?bào riêng l?s?tạm thời điều chỉnh tr?kháng của đường dẫn điện giữa hai điện cực chìm nằm ?hai bên l?lọc, tạo ra một xung điện. Hình 1 minh họa s?di chuyển của một t?bào qua l?lọc.

lịch s?mô hình b?đếm coulter ban đầu

S?lượng xung điện th?hiện s?lượng t?bào, trong khi biên đ?của xung điện tạo ra ph?thuộc vào th?tích của t?bào. Điện tr?hiệu dụng giữa các điện cực là do điện tr?của chất lỏng dẫn điện trong ranh giới của l?lọc. S?có mặt của một t?bào trong l?lọc làm tăng điện tr?của mặt phẳng dẫn điện với một mức đ?ph?thuộc vào th?tích của t?bào. Phân tích lý thuyết và thực nghiệm v?hành vi của các t?bào trong l?lọc cho thấy rằng chiều cao của xung điện do t?bào tạo ra là đặc điểm t?l?chặt ch?nhất với th?tích của t?bào. Phương pháp này cho phép đếm chọn lọc các t?bào trong các dải phân b?kích thước rất hẹp thông qua việc lựa chọn điện t?của các xung mà chúng tạo ra.

Nguyên lý Coulter áp dụng trong thiết b?Multisizer 4e

Nguyên lý đếm và định c?của CoulterHình 1. Nguyên lý đếm và phân loại của Coulter.

Tầm quan trọng của phân tích kích thước t?bào

Nghiên cứu v?s?phân b?kích thước t?bào có th?mang lại nhiều thông tin có giá tr?liên quan đến: tác động của thuốc đến s?phát triển của t?bào nuôi cấy mô, tốc đ?phát triển của vi khuẩn, kích thước t?bào thay đổi như th?nào theo tuổi tác và nhiều ch?đ?khác có liên quan đến y sinh học.

Th?tích t?bào thay đổi trong nhiều quá trình sinh học, chẳng hạn như:

  • S?phát triển của t?bào và chu k?t?bào
  • T?bào chết
  • Điều chỉnh thích nghi với s?thay đổi áp suất thẩm thấu
  • Sinh bệnh học
  • Nội bào và thực bào

Ví d? các t?bào tăng sinh trong nuôi cấy có xu hướng tăng gấp đôi th?tích trước mỗi lần phân chia, nhưng người ta không biết tốc đ?tăng trưởng và phân chia được phối hợp như th?nào đ?đảm bảo duy trì kích thước t?bào. Kh?năng đo lường s?thay đổi th?tích t?bào có th?chứng minh là một công c?quan trọng đ?hiểu và kiểm soát s?tăng trưởng và chu k?trong t?bào.

Ngoài ra, việc duy trì s?lượng t?bào đầy đ?đòi hỏi s?cân bằng giữa s?tăng sinh t?bào và chết đi của t?bào. S?cân bằng này cho phép thích nghi tối ưu với các nhu cầu chức năng thay đổi. S?chết t?bào có th?được thực hiện thông qua ít nhất hai cơ ch?riêng biệt, hoại t?(necrosis) và chết t?bào theo chương trình (apoptosis). Necrosis là một cơ ch?bệnh sinh liên quan đến s?sưng t?bào, phá v?màng t?bào với s?giải phóng thành phần nội bào. Apoptosis là một cơ ch?chết t?bào theo chương trình. Một trong những đặc điểm của apoptosis là s?co lại của t?bào. Các nhà khoa học cho rằng nhiều bệnh, đặc biệt là ung thư, có th?bắt nguồn t?s?rối loạn trong việc kiểm soát quá trình tăng sinh t?bào và chết t?bào theo chương trình. Khi s?cân bằng này b?phá v? các t?bào có th?phát triển không kiểm soát, dẫn đến hình thành khối u và các bệnh khác.

Nguyên lý Coulter là một trong những k?thuật ph?biến nhất đ?phân tích kích thước t?bào. Trong hướng dẫn này, một s?phương pháp s?dụng Nguyên lý Coulter được trình bày cùng với một s?ví d?điển hình.

Hướng dẫn đo lường cho t?bào sinh học

Dưới đây trình bày một s?phép đo kích thước t?bào khác nhau cho nhiều loại t?bào khác nhau. Ghi chú chuẩn b?liên quan đến c?dung dịch đệm và pha loãng được cung cấp cho người s?dụng cùng với các đường biểu diễn phân b?kích thước. Như d?liệu này cho thấy, Nguyên lý Coulter cung cấp đ?nhạy, đ?chính xác và tính linh hoạt cần thiết đ?nghiên cứu phân b?kích thước t?bào cho nhiều sinh vật có đặc điểm sinh học rất khác nhau.

Vi khuẩn

Kích thước l?lọc (s) Chất điện phân Ghi chú chuẩn b?/td> Pha loãng
MS4e s?dụng 10 hoặc 20 µm Isoton II

0,9% NaCl

2% NaCl

Lọc lại hai lần qua màng lọc 0,22 µm

Đối với các nghiên cứu v?vi khuẩn, điều quan trọng là nền điện phân phải càng thấp càng tốt. Nếu t?sản xuất điện phân, trước khi lọc, phải thêm một lượng nh?chất kìm khuẩn phù hợp, chẳng hạn như natri azide 0,1%.

Nói chung, mức đ?chấp nhận được của tín hiệu nền ?mức cài đặt thấp nhất có th?s?dụng của thiết b?nên khoảng 1 ?2% tổng s?lượng t?bào

1:10.000 trong chất điện phân

Nuôi cấy t?bào S.aureus ?định dạng cô đặcHình 2. Ví d?v?nuôi cấy t?bào S.aureus ?định dạng nồng đ?(s?lượng trên mL). Lưu ý kích thước t?bào trung bình là 0,991 micron

Nuôi cấy t?bào E.coli ?định dạng cô đặc

Hình 3. Ví d?v?nuôi cấy t?bào E.coli theo định dạng nồng đ?(s?lượng trên mL). Lưu ý kích thước t?bào trung bình là 1,059 micron.

Khuôn

Kích thước l?lọc (s) Chất điện phân Ghi chú chuẩn b?/td> Pha loãng
MS4e s?dụng 20 µm

Z Series s?dụng 50 µm

Isoton II

0,9% NaCl

2% NaCl

Lọc qua màng lọc 0,22 µm

Lọc chất điện phân qua màng lọc 0,22 µm 1:400 trong chất điện phân

Aspergillus trong định dạng đếm tổng s?t?bàoHình 4. Ví d?v?Aspergillus ?định dạng đếm tổng s?t?bào. Lưu ý s?lượng đếm cao 1 µm tr?xuống có th?là do mảnh vụn dưới t?bào.

Hình ảnh Aspergillus Hình 8 giữa 1,6 ?5 micronHình 5. Hình ảnh phóng to của Aspergillus Hình 8 trong khoảng 1,6 ?5 micron.

T?bào máu toàn phần

Kích thước l?lọc (s) Chất điện phân Ghi chú chuẩn b?/td> Pha loãng
Multisizer s?dụng 70 µm

Z Series s?dụng 100 µm

Isoton II Lọc chất điện phân qua màng lọc 0,22 µm 1:150.000 trong Isoton II

máu toàn phần t?Người hiến tặng 1. Định dạng Nồng đ?t?bào

Hình 6. Ví d?v?máu toàn phần t?Donor 1. Định dạng Nồng đ?t?bào. Lưu ý hai đỉnh biểu th?các phân nhóm t?bào khác nhau trong toàn b?máu.

nguyên tắc coulter máu toàn phần t?Donor 2Hình 7. Ví d?v?máu toàn phần của Donor 2.

Phân tích t?bào s?dụng nguyên lý CoulterHình 8. S?chồng chéo của Donor 1 và Donor 2.

T?bào bạch cầu

Kích thước l?lọc (s) Chất điện phân Ghi chú chuẩn b?/td> Pha loãng
Multisizer s?dụng 70 µm

Z Series s?dụng 100 µm

Isoton II Khi phân tích WBC trong toàn b?máu, việc lựa chọn dung dịch ly giải thích hợp là rất quan trọng đ?có kết qu?chính xác.

Trong ví d?này, VersaLyse* được s?dụng làm tác nhân phân hủy.

Quy trình:

  • Thêm 100 microlit máu toàn phần vào ống nghiệm
  • Thêm 1 ml VersaLyse
  • Xoáy nước 5 giây
  • ?trong 10 phút ?nhiệt đ?phòng

* VersaLyse là thuốc th?ly giải của Beckman Coulter

1:500 trong Isoton II

t?bào bạch cầu t?máu toàn phần b?ly giảiHình 9. Ví d?v?t?bào bạch cầu t?máu toàn phần đã b?phân hủy. Lưu ý đỉnh lớn khoảng 5 micron biểu th?t?bào hồng cầu đã biến mất trong mẫu đã x?lý này.

Mẫu máu toàn phần có mẫu t?bào bạch cầu b?ly giảiHình 10. Chồng mẫu máu toàn phần với mẫu t?bào bạch cầu b?phân hủy.

Ty th?/h3>
Kích thước l?lọc (s) Chất điện phân Ghi chú chuẩn b?/td> Pha loãng
Multisizer s?dụng 10 µm Isoton II

Lọc chất điện phân qua b?lọc embrane 0,22 µm

Không cần pha loãng mẫu ty th?trước khi thêm vào dung dịch điện phân. Th?tích chuyển 10, 50 hoặc 100 µL mẫu ty th?vào accuvette chứa 20 mL Isoton II là đ?

Vì đường kính ty th?rất nh?nên phải s?dụng l?lọc 10 um. Việc v?sinh l?lọc k?lưỡng sau mỗi lần s?dụng là vô cùng quan trọng. V?sinh thường xuyên s?giúp l?lọc ít b?tắc nghẽn hơn. Ngâm l?lọc trong cốc nước thủy tinh trên bàn gia nhiệt là rất hữu ích.

Không có
Hướng dẫn được cung cấp bởi:
Preble, Janine M
Khoa Phẫu thuật Tim mạch, Trung tâm Y t?Beth Israel Deaconess và Trường Y Harvard, Boston, Massachusetts, Hoa K?/td>

Lớp ph?phân b?kích thước của ty th??hai nồng đ?khác nhauHình 11. Ví d?v?lớp ph?phân b?kích thước của ty th?có hai nồng đ?khác nhau.

T?bào động vật có vú và côn trùng

Kích thước l?lọc (s) Chất điện phân Ghi chú chuẩn b?/td> Pha loãng
Multisizer s?dụng 70 µm

Z Series s?dụng 50 µm

Isoton II

Môi trường nuôi cấy t?bào

Đệm pha loãng nuôi cấy t?bào

S?dụng dung dịch điện phân đại diện cho môi trường nuôi cấy t?bào đang nghiên cứu hoặc lưu tr? Điều này s?ngăn ngừa tình trạng t?bào b?sưng hoặc co lại ngoài ý muốn.

S?dụng Nguyên lý Coulter được triển khai trong B?đếm Coulter, tác động của các chất tan ngoại bào có th?được nghiên cứu bằng cách thay đổi thành phần của chất lỏng huyền phù và phân tích d?liệu thu thập được trên nhiều thành phần. Phương pháp này có th?được s?dụng đ?theo dõi những thay đổi kết qu?v?th?tích t?bào theo thời gian.

Pha loãng thích hợp đ?đạt được nồng đ?mẫu t?5 – 10% trong bình đo

Dòng t?bào côn trùng U937Hình 12. Ví d?v?dòng t?bào côn trùng U937

Dòng t?bào CHO

Hình 13. Ví d?v?dòng t?bào CHO. Lưu ý th?tích t?bào tương t?như dòng U937 được hiển th??trên, nhưng có s?khác biệt rõ ràng v?mặt định nghĩa.

T?bào nấm men

Kích thước l?lọc (s) Chất điện phân Ghi chú chuẩn b?/td> Pha loãng
Multisizer 30 hoặc 20 µm Isoton II Lọc chất điện phân qua màng lọc 0,22 µm. Pha loãng thích hợp đ?đạt được nồng đ?mẫu t?5 – 10% trong bình đo

s?phân b?của Candida trong th?tích t?bàoHình 14. Ví d?v?s?phân b?của Candida theo th?tích t?bào.

nguyên lý coulter - phân b?kích thước của Candida theo đường kính t?bào

Hình 15. Ví d?v?phân b?kích thước của Candida theo đường kính t?bào

T?bào nhân thực

Kích thước l?lọc (s) Chất điện phân Ghi chú chuẩn b?/td> Pha loãng
Multisizer 70 µm

Z Series 70 µm

Isoton II

Sea Water

Không cần chuẩn b?đặc biệt Pha loãng thích hợp đ?đạt được nồng đ?mẫu t?5 – 10% trong bình đo.

Hình 16. Hai phân nhóm t?bào trong quá trình nuôi cấy đồng thời tảo xanh.

Xác minh cá tam bội hoặc lưỡng bội

Th?tích t?bào hồng cầu trung bình, th?tích nhân, phép đo tuyến tính và hàm lượng DNA của cá tam bội lớn hơn t?1,2 đến 1,8 lần so với phép đo của cá lưỡng bội với ít s?chồng chéo giữa các phép đo. Đo th?tích nhân trung bình bằng b?đếm Coulter cung cấp phương pháp phân biệt cá lưỡng bội với cá tam bội nhanh chóng và chính xác.

Kích thước l?lọc (s) Chất điện phân Ghi chú chuẩn b?/td> Pha loãng
Multisizer 50 µm Isoton II Không cần chuẩn b?đặc biệt Pha loãng thích hợp đ?đạt được nồng đ?mẫu t?5 – 10% trong bình đo.

Hai phân nhóm t?bào trong quá trình nuôi cấy đồng b?tảo xanhHình 17. Hai phân nhóm t?bào trong quá trình nuôi cấy đồng thời tảo xanh.

T?bào mô tim cardiosphere người và lợn

Kích thước l?lọc (s) Chất điện phân Ghi chú chuẩn b?/td> Pha loãng
Multisizer 560 µm Isoton II Các mẫu được đo trong bình đựng mẫu 400 mL có khuấy đ?gi?cho các t?bào lơ lửng Pha loãng thích hợp đ?đạt được nồng đ?mẫu t?5 – 10% trong bình đo.

s?khác biệt v?quần th?t?bào ?tim người so với tim lợn

Hình 18. Ví d?v?s?khác biệt v?quần th?t?bào trong tim cầu của người so với tim cầu của lợn. Lưu ý các đỉnh tổng hợp lớn giữa 200 và 300 µm.

Đ?đảm bảo các phép đo chính xác và t?m? có một s?biện pháp thực hành tốt nhất cần tuân theo. Trong phần này, Beckman Coulter mô t?các lĩnh vực chính cần cân nhắc khi lập k?hoạch cho các thí nghiệm của s?dụng

Đảm bảo đ?chính xác của phép đo

S?dụng l?lọc có kích thước phù hợp

Việc lựa chọn kích thước l?lọc phù hợp nhất ph?thuộc vào các t?bào được đo. Nếu mẫu bao gồm các t?bào ch?yếu trong phạm vi kích thước đường kính 40:1, thì có th?lựa chọn l?lọc phù hợp nhất. Ví d? l?lọc 100 µm trên Multisizer 4e có th?đo các t?bào có đường kính t?khoảng 2 đến 80 µm; khẩu đ?140 µm có th?đo các t?bào có đường kính t?khoảng 2,8 đến 112 µm.

Nếu quần th?t?bào không đồng nhất và do đó bao ph?phạm vi rộng hơn so với kh?năng đo lường của một khẩu đ?duy nhất, thì nên s?dụng hai hoặc nhiều l?lọc với kết qu?th?nghiệm chồng chéo đ?cung cấp phân tích phân b?kích thước t?bào hoàn chỉnh.

Một yếu t?cần cân nhắc khi s?dụng các l?nh?hơn là chúng d?b?tắc nghẽn hơn do các mảnh vụn trong huyền phù mẫu hoặc s?kết t?của chính mẫu. Với b?đếm COULTER, l?lọc được theo dõi đ?bất k?s?tắc nghẽn nào đối với l?đều d?dàng nhận thấy. Các tắc nghẽn thường d?dàng được thông qua bằng cách tạo áp suất ngược tức thời vào l?lọc hoặc bằng cách s?dụng c?mềm. Trong trường hợp các công c?trên không loại b?được tắc nghẽn, ống l?lọc có th?được tháo ra khỏi h?thống và thông qua cách ngâm trong axit hoặc áp dụng áp suất ngược lớn hơn. Khi s?dụng các l?lọc, phải đặc biệt cẩn thận với dòng điện cao vì nó có th?làm hỏng l?lọc

S?dụng chất điện giải thích hợp

Có một s?cân nhắc khi lựa chọn chất điện phân mà các hạt s?được treo lơ lửng. Dung dịch phải tương thích v?mặt hóa học với vật liệu mẫu và phải cho phép phân tán mẫu thích hợp. Thường xuyên x?lý bằng chất hoạt động b?mặt và sóng âm có th?là cần thiết. Dung dịch cũng phải v?cơ bản không có các hạt trong phạm vi các hạt cần đo. Dung dịch điện phân thường được lọc bằng b?lọc màng 0,22 hoặc 0,45 μm.

V?mặt điện, dung dịch phải có đặc tính tương t?như natri clorua 0,2-20% w/v trong nước. Điện tr?trong l?lọc đo được trong dung dịch phải nằm trong khoảng t?1 đến 100 kΩ, lý tưởng nhất là khoảng 5-40 kΩ. Vì Nguyên lý Coulter ban đầu được s?dụng đ?đếm t?bào máu, nên chất điện phân thường được s?dụng nhất là dung dịch muối sinh lý (0,9 g NaCl / 100 ml H2O). Dung dịch pha loãng Isoton II là dung dịch muối sinh lý đệm phosphat đã lọc, tương thích với t?bào máu người và được khuyến ngh?s?dụng đ?huyền phù hầu hết các t?bào sinh học và nhiều mẫu công nghiệp.

Như đã đ?cập trước đó, Nguyên lý Coulter có th?được s?dụng đ?đếm và xác định kích thước của bất k?t?bào hoặc hạt nào có th?lơ lửng trong một dung dịch điện giải. Đ?lơ lửng một s?hạt lớn, có th?cần phải thêm một chất tạo đặc như glycerol hoặc sucrose đ?tăng đ?nhớt của dung dịch. Chất tạo đặc cũng giúp giảm tiếng ồn do dòng chảy hỗn loạn của dung dịch điện giải có đ?nhớt thấp tạo ra khi chúng đi qua các l?lọc có đường kính lớn (?560 µm). Ngay c?khi khuấy tối đa và với các chất tạo đặc, các hạt lớn có th?không gi?được trạng thái lơ lửng đồng nhất đ?đ?cho phép một mẫu đại diện được đếm với kết qu?có th?tái lập. Chính vì vấn đ?lơ lửng của hạt mà các bình có đáy tròn gần như đã thay th?hoàn toàn các bình có đáy phẳng như là dụng c?ph?biến khi áp dụng Nguyên lý Coulter. Một bình có đáy tròn cho phép phân tán đồng nhất hơn các hạt trong toàn b?dung dịch, dẫn đến các phép đo nhất quán hơn.

Đối với các l?lọc, cần phải lọc trước nước kh?ion và/hoặc Isoton II được s?dụng đ?nạp, x?hoặc v?sinh h?thống và các ph?kiện. Lọc Isoton II hoặc dung dịch pha loãng bằng b?lọc 0,2 μm tương thích. B?lọc 0,1 μm cũng có th?được s?dụng nối tiếp với b?lọc 0,2 μm đ?lọc b?sung. Liên h?với nhà cung cấp b?lọc đ?xác định các thành phần lọc phù hợp cho ứng dụng

Hiệu chỉnh khẩu đ?/h3>

B?đếm COULTER cung cấp hai phép đo cơ bản, s?lượng t?bào và th?tích t?bào. S?lượng t?bào không cần hiệu chuẩn. Nguyên lý này tạo ra s?lượng t?bào có th?được coi là chính xác, tùy thuộc vào hiệu chỉnh trùng hợp ngẫu nhiên. Tuy nhiên, phản ứng v?kích thước t?bào phải được hiệu chuẩn.

Hiệu chuẩn được thực hiện bằng cách s?dụng các vật liệu chuẩn, chẳng hạn như mẫu cao su polyme. Các tiêu chuẩn hiệu chuẩn có th?truy xuất nguồn gốc NIST có th?được lấy t?Beckman Coulter Inc.. Đây là các mẫu cao su có phạm vi kích thước hẹp có kích thước đã được đo chính xác bằng một phương pháp khác và chúng được chuẩn hóa theo giá tr?ch?đ? Vật liệu được đo và ch?đ?phân phối kích thước được tạo ra có liên quan đến giá tr?đã phân tích của cao su đó.

S?dụng nồng đ?mẫu thích hợp

Đ?đạt được đ?chính xác đo lường tối đa, có hai yếu t?có kh?năng cạnh tranh cần phải được xem xét. Th?nhất, tổng s?hạt được đếm phải đ?cao và th?hai, nồng đ?hạt phải sao cho không vượt quá giới hạn trùng hợp ngẫu nhiên. Trùng hợp ngẫu nhiên xảy ra khi nhiều hơn một hạt hoặc t?bào di chuyển qua vùng cảm biến cùng một lúc. Nói cách khác, tồn tại các điều kiện đếm lý tưởng với khối lượng đo lớn có nồng đ?hạt thấp. Nhìn chung, các điều kiện này không có trong mẫu không pha loãng. Tuy nhiên, điều quan trọng là bất k?máy đếm/phân loại hạt nào cũng phải đo một s?lượng lớn hạt đ?đạt được đ?tin cậy thống kê lớn nhất trong kết qu? Khi không th?tích lũy một s?lượng lớn s?đếm, tức là dưới 100 t?bào, nên chạy phân tích ba lần và s?dụng giá tr?trung bình thu được t?ba lần chạy.

Phần kết luận

Cho dù t?bào là vi khuẩn, t?bào động vật hay sinh vật phù du thì rõ ràng Nguyên lý Coulter là một trong những k?thuật ph?biến và d?thích nghi nhất đ?nghiên cứu kích thước t?bào hoặc ch?đơn giản là đếm t?bào. Đây là một công ngh?ổn định và đã được chứng minh k?t?khi được phát triển vào cuối những năm 1940.

By: Matthew Rhyner Ph.D., Giovanni Prestigiacomo, Kapil Kumar Ph.D., and Lena Lee

Nguồn: //www.mybeckman.com/resources/reading-material/application-notes/cellular-analysis-using-the-coulter-principle

Minh Khang là nhà phân phối và nhập khẩu trực tiếp các thiết b?định c?và đếm t?bào t?hãng Beckman Coulter.

]]>
Tin Tức – Công ty TNHH TM DV KT Minh Khang //gd-1.com/so-sanh-thong-so-ky-thuat-cua-he-thong-vi-cell-blu-va-vi-cell-xr/ Fri, 18 Oct 2024 04:02:46 +0000 //gd-1.com/?p=14001 Kh?năng sống của t?bào Vi-CELL BLU với băng chuyềnDựa trên phản hồi của khách hàng, Beckman Coulter đã thực hiện những cải tiến sau cho máy phân tích kh?năng sống của t?bào Vi-CELL BLU :

  • Kh?năng tương thích với đĩa 96 giếng
  • Mâm mẫu có th?chứa nhiều cốc mẫu hơn
  • Thời gian x?lý mẫu nhanh hơn
  • Khối lượng mẫu nh?hơn
  • Nạp thuốc th?d?dàng hơn
  • Chiếm ít không gian hơn với màn hình được tích hợp vào h?thống
  • Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuân thủ?1 CFR Phần 11

Vi-CELL BLU t?động hóa phương pháp loại tr?thuốc nhuộm trypan blue đ?xác định kh?năng sống của t?bào và đếm bằng cách s?dụng công ngh?x?lý chất lỏng và hình ảnh tiên tiến cho các ứng dụng kiểm soát chất lượng dược phẩm sinh học và dược lý. Với Vi-CELL BLU, người s?dụng có th?t?động hóa toàn b?quy trình phân tích như hút mẫu, nhuộm trypan blue, phân tích hình ảnh và v?sinh dụng c??cải tiến tốc đ? đ?tin cậy và kh?năng tái tạo kết qu? và nó cung cấp thông tin quan trọng mà các phương pháp đếm t?bào th?công không th?cung cấp.

So sánh thông s?k?thuật của Vi-CELL BLU và Vi-CELL XR

Tiêu chuẩn Vi-CELL XR Vi-CELL BLU
Thời gian phân tích mẫu đơn 180 giây <130 giây Ch?đ?bình thường; <90 giây Ch?đ?nhanh
Nạp mẫu vào mâm mẫu Mâm mẫu 12 v?trí Mâm mẫu 24 v?trí
Nạp mẫu vào đĩa vi th?/td> Đĩa vi th?multi–well tiêu chuẩn
PP phân tích kh?năng sống của t?bào Loại tr?thuốc nhuộm Trypan blue Loại tr?thuốc nhuộm Trypan blue
Phạm vi kích thước t?bào 2?0 μm 2?0 μm
H?thống lấy nét T?động lấy nét T?động lấy nét
Chuyển đổi hình ảnh Firewire USB 3.0
Kích thước cảm biến máy ảnh 1280×960 2048×2048
Kích thước hình ảnh đã chụp 882×661 điểm ảnh 2048×2048
Kích thước hình ảnh được phân tích 832×611 μm 1000×1000 μm
Giải pháp hiệu qu?/td> 1 μm cho mỗi điểm ảnh 0,5 μm trên mỗi điểm ảnh
Lượng hình ảnh trên mỗi khung hình 43nL 65nL
Th?tích mẫu tối thiểu 500 μL 200 μL Ch?đ?bình thường; 170 μL Ch?đ?nhanh
Phạm vi mật đ?t?bào 5×104 ?1×107 t?bào/mL 5×104 ?1,5×107 t?bào/mL
Đ?chính xác đếm ± 10% ± 10%
Đếm kh?năng lặp lại ± 10% ± 5%
Reagent pack 200 activities/pack 310 activities/pack
Tuân th?tiêu chuẩn 21 CFR Phần 11
Định dạng d?liệu TXT, MS Excel CSV, PDF, Mã hóa nh?phân
Giao diện màn hình cảm ứng Ph?thuộc vào PC bên ngoài Tích hợp
Cơ s?d?liệu tương thích SQL Không
Đăng nhập một lần (SSO) Không
H?thống máy tính xternal PC, Windows 7 Professional Integrated PC, Windows 10 Enterprise LTSC, 64 bit
Thông s?k?thuật h?thống máy tính Thay đổi tùy thuộc vào cấu hình được đặt hàng CPU Intel th?h?th?6 i7?700 4 cores
3,4 GHz RAM DDR4?400 16 GB Bo mạch ch?Mini–ITX
SSD Samsung EVO 850 500 GB
Kết nối Qua h?thống máy tính 2 cổng USB 3.0, Gigabit Ethernet
Height 44,5 cm (17,5 in) không bao gồm PC 45 cm (16,5 inch)
Width 38 cm (15 in) không bao gồm PC 54 cm (21 inch)
Depth 41 cm (16 in) không bao gồm PC 42 cm (18 inch)
Khối lượng 11,3 Kg (25 lb) không bao gồm PC 28 kg (63 pound)
Năng lượng 41 cm (16 in) không bao gồm PC 42 cm (18 inch)
Depth Công suất: 50 watt (tối đa 65 watt) Điện áp: 100V, 120V, 220V hoặc 240 V50/60 Hz Công suất: 50 watt (tối đa 65 watt) Điện áp: 100V, 120V, 220V hoặc 240 V50/60 Hz

Hạt kiểm soát được đ?xuất

  • C09145 Vi–CELL BLU 50% Viability Control
  • C09147 0.5M Concentration Control, 0.5×106/mL
  • C09148 2M Concentration Control, 2×106/mL
  • C09149 4M Concentration Control, 4×106/mL
  • C09150 10M Concentration Control, 10×106/mL
  • 6602796 L10 Standard, nominal 10 μm, Latex Particle (NIST Traceable) 1 x 15 mL

Nguồn: //www.mybeckman.com/cell-counters-and-analyzers/vi-cell-blu/comparison

Minh Khang là nhà phân phối và nhập khẩu trực tiếp thiết bị?a href="//gd-1.com/san-pham/vi-cell-blu-may-phan-tich-kha-nang-song-cua-te-bao/">Phân tích kh?năng sống của t?bào hãng Beckman Coulter.

]]>
Tin Tức – Công ty TNHH TM DV KT Minh Khang //gd-1.com/xem-xet-su-thay-doi-giua-may-phan-tich-kha-nang-song-cua-te-bao-vi-cell-blu/ Fri, 18 Oct 2024 02:44:56 +0000 //gd-1.com/?p=13991 Giới thiệu

Phương pháp đếm t?bào th?công bằng máy đếm t?bào máu thường được coi là một phương pháp chính xác và đáng tin cậy. Tuy nhiên, có nhiều điểm khác biệt quan trọng giữa đếm th?công và t?động có th?dẫn đến kết qu?không đáng tin cậy. Phương pháp th?công bao gồm nhiều bước d?xảy ra lỗi, chẳng hạn như lấy mẫu chính xác, nhuộm với trypan blue và đưa vào buồng đếm, cũng như việc đếm t?bào soi dưới kính hiển vi và thiết b?đếm t?bào liên tục bằng mắt thường. Đ?chính xác của việc đếm thường b?giới hạn bởi thời gian đếm một s?lượng lưới nhất định trước khi tính kh?dụng của t?bào bắt đầu giảm, dẫn đến tăng tính biến động và giảm đ?tin cậy thống kê của kết qu? T?bào sống và chết phải được phân biệt một cách ch?quan bởi người vận hành, điều này có th?dẫn đến kết qu?không đồng nhất ngay c?trong cùng một phòng thí nghiệm (Salinas, 1997). Với máy đếm t?động, các bước lấy mẫu và nhuộm được thực hiện theo cách lặp lại và nhất quán cao, và các thuật toán đếm dựa trên hình ảnh giúp tối ưu hóa quá trình đếm. Máy phân tích kh?năng sống t?bào Vi-CELL BLU cung cấp một giải pháp t?động cho việc đếm th?công. Thiết b?chuẩn b?mẫu bằng cách nhuộm t?động với trypan blue và đưa vào buồng dòng chảy đ?thực hiện tạo ảnh đến 100 hình ảnh trong vòng 90 giây. Thiết b?này có th?s?dụng với c?ống riêng và đĩa 96 giếng. Thiết b?đã được chứng minh là có đ?biến thiên thấp giữa các thiết b?khác nhau, như đã mô t?trong ghi chú ứng dụng “Evaluation of Instrument-to-Instrument Performance of the Vi-CELL BLU Cell Viability Analyzer?/em>

Trong ghi chú ứng dụng dưới đây, một so sánh v?s?lượng t?bào và kh?năng sống đã được thực hiện cho 3 dòng t?bào trên 4 thiết b?đếm t?động khác nhau t?các nhà sản xuất khác nhau so với phương pháp s?dụng máy đếm t?bào th?công. So sánh được thực hiện bởi bên th?ba và d?liệu thô được cung cấp đã được phân tích bằng JMP 16.

Ba dòng t?bào và loại môi trường khác nhau được liệt kê dưới đây

Cell Line Medium Days of Culture
CHO K1 CDCHO + Pen-Strep 9
HEK Exip293 Expi293 + Pen-Strep 7
Sf9 ExpiSf9 Sf-900 + Pen-Strep 8

Bảng 1.  Dòng t?bào và loại môi trường.

Thiết b?đo lường và thông s?k?thuật

Method Cell Diameter Range Density Range Sample volume Analysis time Automated Prep Automated Counting
XR 3-70μM 5E+04 – 1E+07 500μL <180 sec Yes Yes
BLU 2-60μM 5E+04 – 1.5E+07 200μL <130 sec Yes Yes
Device 2 4-70μM 1E+05 – 8E+07 400μL 228 sec Yes Yes
Device 1 NA 1E+04 – 1E+07 10μL 10 sec No Yes
Manual NA NA 10μL Variable No No

Bảng 2.  Thiết b?và thông s?k?thuật của thiết b? Việc tối ưu hóa cài đặt thiết b?được thực hiện bởi đại diện của từng nhà sản xuất.

Phương pháp nuôi cấy

Các t?bào được lấy t?kho lưu tr?LN2 và được phục hồi trong 15mL môi trường trong 4-6 ngày. Sau đó, nuôi cấy trong bình 50mL trong 4-6 ngày. Tiếp theo, 4 bình được nuôi cấy ?mức 0,5e6 t?bào/mL trong 75mL môi trường.

Phương pháp lấy mẫu

Lấy 5 mL t?mỗi bình và pha loãng ?mức 10, 30, 50, 70 và 90%. Đối với mỗi loại t?bào, 3-4 bản sao cho mỗi đ?pha loãng được th?nghiệm mỗi ngày trong tối đa 9 ngày.

Phương pháp thống kê

Giá tr?được chia cho h?s?pha loãng đ?có được giá tr?chưa pha loãng ước tính chuẩn. Kh?năng sống được tính bằng cách chia s?lượng t?bào sống cho tổng s?lượng t?bào.

Các mẫu b?ô nhiễm và các mẫu có lỗi thiết b?trong quá trình phân tích không được đưa vào phân tích thống kê. Các giá tr?ngoại l?rõ ràng đã được loại b?th?công khi các giá tr?lệch rõ ràng so với xu hướng của toàn b?tập d?liệu. Ví d? nếu một bản sao cao hơn hoặc thấp hơn ~1,5 lần giá tr?trung bình của các bản sao của cùng một mẫu. Không có giá tr?ngoại l?nào được loại b?th?công khỏi s?đếm th?công do đ?phân tán cao. Các giá tr?có s?đọc kh?năng sống dưới 70% trong Ngày 1-6 đã được loại b? Tổng cộng 42 giá tr?ngoại l?đã được loại b?khỏi tập d?liệu gồm 2240 điểm d?liệu.

Kết qu?phân tích biến thiên

Hình 1.  Tổng s?t?bào (TCD).

Hình 2.  S?lượng t?bào sống (VCD).

Hình 3.  T?l?sống

Hình 1-3.  S?thay đổi của kết qu?(lên đến 4 lần lặp lại) theo ngày (7-9) và phương pháp (5). D?liệu được chuẩn hóa theo mật đ?mẫu ban đầu ước tính bằng cách chia kết qu?cho h?s?pha loãng.

H?s?thay đổi cho các bản sao được th?hiện dưới dạng phần trăm (%CV): Kết qu?trung bình được tính trung bình qua các ngày theo dòng t?bào

Hình 4.  Kết qu?%CV trung bình cho TCD, VCD và % kh?thi theo phương pháp và loại t?bào. CV (%) là giá tr?%CV trung bình trong tất c?các ngày cho từng loại t?bào

Kết luận

Giá tr?được chia cho h?s?pha loãng đ?có được giá tr?chưa pha loãng ước tính chuẩn. Kh?năng sống được tính bằng cách chia s?lượng t?bào sống cho tổng s?lượng t?bào.

Dựa trên các kết qu?được trình bày, Máy phân tích kh?năng sống của t?bào Vi-CELL BLU s?là s?lựa chọn tối ưu cho việc đếm t?bào khi xem xét s?thay đổi giữa các phép đo. S?thay đổi thấp giữa các lần lặp lại qua nhiều ngày và các dòng t?bào, cùng với việc tiết kiệm thời gian chạy mẫu, khiến máy phân tích Vi-CELL BLU tr?thành một thiết b?giá tr?đ?theo dõi sức khỏe t?bào trong các ứng dụng x?lý sinh học như sản xuất vi-rút và kháng th?

%CV bản sao thấp có th?có lợi cho việc xác định giá tr?mục tiêu một cách nhất quán mà không cần phải chạy quá nhiều bản sao. Đối với các ứng dụng có thông lượng cao và trung bình, việc tiết kiệm thời gian và t?động chạy các mẫu thay th?thay vì các bản sao quá mức có th?giảm chi phí liên quan đến tình trạng thiếu hiệu qu? Hơn nữa, s?thay đổi tương đối giữa các thiết b? Vi-CELL BLU có th?xem như một thiết b?phù hợp đ?theo dõi quy trình dựa trên t?bào khi cần các thiết b?trên nhiều v?trí. Với máy phân tích kh?năng sống của t?bào Vi-CELL BLU, các nhà nghiên cứu có th?t?tin đưa ra các quyết định quan trọng dựa trên kết qu?nhất quán khi theo dõi sức khỏe t?bào.

Tài liệu tham khảo

1. Salinas, M et al. Ann Rheum Dis. Oct 1997; 56(10): 622-626. Comparison of manual and automated cell counts in EDTA preserved synovial fluids. Storage has little influence on the results.

2. Beckman Coulter. 2019. Application Note. Evaluation of Instrument to Instrument Performance of the Vi-CELL BLU Cell Viability Analyzer.

Nguồn: //www.mybeckman.com/resources/reading-material/application-notes/vi-cell-blu-cell-viability-analyzer-against-3-automated-cell-counting-devices

Minh Khang là nhà phân phối và nhập khẩu trực tiếp thiết b?Phân tích kh?năng sống của t?bào hãng Beckman Coulter.

]]>
Tin Tức – Công ty TNHH TM DV KT Minh Khang //gd-1.com/ky-thuat-an-mon-su-dung-plasma-fib-sem/ Wed, 16 Oct 2024 09:22:22 +0000 //gd-1.com/?p=13919 Giới thiệu

Trong thập k?qua, s?phát triển nhanh chóng của th?trường điện t?tiêu dùng và xe điện đã thu hút s?chú ý đáng k?đến pin Li-ion. Hiện nay, hai ngành công nghiệp quan trọng, ngành năng lượng và ô tô, đang tiến hành nghiên cứu chuyên sâu đ?cải tiến công ngh?pin Li-ion hiện tại và phát triển các công ngh?vượt xa pin Li-ion. Khi cuộc cách mạng năng lượng tiến triển, các loại pin tiên tiến hơn s?cần thiết cho việc lưu tr?năng lượng đ?cân bằng s?biến động trong sản xuất điện t?các h?thống quang điện mặt trời hoặc tuabin gió. Xu hướng di chuyển bằng điện cũng tạo áp lực lớn đ?đẩy mạnh nghiên cứu v?pin.

Mật đ?năng lượng cao hơn và tính an toàn tốt hơn có th?đạt được nh?s?hiểu biết cơ bản v?cấu trúc và hóa học của các vật liệu pin trong suốt chu k?của chúng. Đ?hiểu đầy đ?v?cấu trúc pin, thông tin đa chiều t?các k?thuật đặc trưng khác nhau (ví d? SEM, EBSD, EDS, Raman, SIMS) được thu thập ?nhiều thang đo kích thước khác nhau bằng cách tiếp cận tương quan trong c?2D và 3D. Mặc dù phân tích 3D có th?cung cấp nhiều thông tin cấu trúc toàn diện hơn so với phân tích 2D, nhưng việc phân tích hình ảnh 3D thường yêu cầu rất phức tạp trong việc thu thập và phân tích d?liệu. Trong hầu hết các trường hợp, việc đặc trưng hóa 2D t?một khu vực b?mặt vật liệu pin được chuẩn b?tốt có th?cung cấp thông tin định lượng và thống kê đáng k? chẳng hạn như phân b?pha, kích thước và hình dạng của các đặc điểm, khuyết tật và hướng của các hạt, tất c?đều thường được s?dụng trong các phép đo đặc trưng của pin.

Các k?thuật chuẩn b?b?mặt 2D: đánh bóng mặt cắt ngang và plasma FIB-SEM

Đ?thu thập thông tin 2D chất lượng cao, một phương pháp chuẩn b?b?mặt 2D hiệu qu?là điều cần thiết. Đánh bóng bằng tia ion (BIB) kích thước lớn là một phương pháp được chấp nhận rộng rãi đ?chuẩn b?b?mặt 2D trong ngành công nghiệp pin. Kính hiển vi quang học được s?dụng đ?căn chỉnh mẫu và có th?chuẩn b?các khu vực b?mặt lên đến mm² với thời gian chuẩn b?mẫu (SPT) ch?trong vài gi?bằng cách đánh bóng chùm ion Ar. Một phương pháp khác là kính hiển vi chùm ion hội t?(FIB) với SEM tích hợp (FIB-SEM). S?ra đời của plasma FIB-SEM (PFIB-SEM) đã m?ra kh?năng tiếp cận nhanh với các mặt cắt có chiều rộng và chiều sâu lên đến hàng trăm micron, cho phép thu thập thông tin đa chiều với đ?phân giải nanomet. So với đánh bóng BIB, PFIB-SEM thực hiện c?quá trình cắt và chụp ảnh tại cùng một v?trí, giúp giảm thiểu các bước chuyển mẫu và cung cấp đ?chính xác cao cho việc định v?các khu vực quan tâm trên mẫu. Trong nghiên cứu này, một k?thuật thu nhận diện tích lớn (? mm²) hoặc khối lượng lớn mới, c?th?là K?thuật ăn mòn s?dụng tia ion hội t?plasma (PFIB-SM), được giới thiệu và cho thấy kh?năng đánh bóng các khu vực mẫu pin Li-ion có th?so sánh với phương pháp BIB.

Hình 1. Thiết lập th?nghiệm ăn mòn PFIB. (a) Giai đoạn quay trên trục và (b) quay lệch trục; (c) Thu thập d?liệu SEM/EDS và (d) Hình học thu thập d?liệu EBSD.
Hình 2. Kết qu?của quy trình ăn mòn Xe PFIB. (a) D?liệu SEM được thu thập trong d?án Phần mềm Thermo Scientific Maps? class=; catốt trước (ETD-BSE) (b) và sau khi ăn mòn (ETD-BSE) (c) ?30 keV, 60 nA, góc lướt 0,5°, tổng thời gian thu thập d?liệu <60 phút; (d) SEM ETD-SE 2keV, 0,8nA; (e) SEM CBS 5 keV, 1,6 nA
Hình 3. Kết qu?so sánh EBSD (trái) và EDS (phải) sau khi ăn mòn PFIB bằng xenon (trên) và argon (dưới) trên catốt NMC.

Kết luận

Nghiên cứu trình bày ứng dụng của phương pháp PFIB-SM trong nghiên cứu pin. Đây là một k?thuật mạnh m? phù hợp cho việc đánh bóng nhanh các b?mặt diện tích lớn và cho phép thu thập thông tin đa chiều. S?dụng argon với dòng chùm ion cao hơn giúp giảm thời gian chuẩn b?mẫu khoảng 30%, trong khi vẫn gi?được chất lượng vi cấu trúc tương t?như s?dụng chùm Xe+. Hơn nữa, thiết b?Thermo Scientific? class= Helios? class= 5 Hydra PFIB mới nhất có kh?năng chuyển đổi nhanh giữa các ion chính khác nhau (Xe+, Ar+, O+, N+), mang lại nhiều s?kiểm soát hơn cho các chiến lược chuẩn b?b?mặt dựa trên nhu cầu của các loại vật liệu pin khác nhau.

Nguồn: //assets.thermofisher.com/TFS-Assets/MSD/Application-Notes/spinmill-appnote-an0157.pdf

Minh Khang là nhà phân phối và nhập khẩu trực tiếp các Kính hiển vi ion hội t?kết hợp điện t?quét (FIB-SEM) hãng Thermo Fisher.

]]>
Tin Tức – Công ty TNHH TM DV KT Minh Khang //gd-1.com/huynh-quang-tia-x-phan-tan-theo-buoc-song-wdxrf-ky-thuat-sang-tao-cho-phan-tich-nguyen-lieu-tho-lithium/ Wed, 16 Oct 2024 07:38:16 +0000 //gd-1.com/?p=13896 Giới thiệu

Hiện nay, nhu cầu v?khai thác lithium đang gia tăng đặc biệt do việc s?dụng nhiều thiết b?điện t?tiêu dùng và xe c?ph?thuộc vào pin lithium-ion. Lithium được khai thác t?c?quặng cứng và các m?nước ngầm – được chiết xuất t?các salars (những vùng trũng ph?muối trên b?mặt Trái đất) và được bơm vào các h?bay hơi, nơi ánh sáng mặt trời cô đặc nước muối. Sau đó, lithium carbonate được kết tủa bằng soda ash hoặc vôi, và có th?được x?lý thêm đ?tạo thành lithium hydroxide, được s?dụng trong các ứng dụng như cathode pin niken mới. Quá trình khai thác muối lithium bao gồm nhiều bước riêng biệt, mỗi bước yêu cầu các vật liệu khác nhau cần phải được phân tích và giám sát xuyên suốt quá trình, bao gồm calcium carbonate, sodium carbonate, và các dung dịch kiềm. Mặc dù lithium không th?được đo bằng k?thuật huỳnh quang tia X phân tán theo bước sóng (WDXRF), các nguyên t?khác cấu thành các vật liệu này (ví d?như canxi, kali, natri, v.v.) có th?được phân tích bằng các đường cong hiệu chuẩn với phạm vi nồng đ?rộng.

Nhìn chung, WDXRF là một trong những k?thuật được s?dụng thường xuyên nhất đ?phân tích các vật liệu cơ bản địa chất, đặc biệt là nh?vào đ?chính xác, đ?tin cậy, phạm vi nồng đ?rộng (t?ppm đến 100%) và s?đơn giản so với các k?thuật phân tích khác. Thermo Fisher Scientific đã thiết k?một chương trình hiệu chuẩn đặc biệt cho các ứng dụng hợp chất lithium, dựa trên chương trình hiệu chuẩn “Đất và Trầm tích”.

Thiết b?/strong>

Thiết b?huỳnh quang tia X phân tán theo bước sóng Thermo Scientific? class= ARL PERFORM’X? class= với công suất 4.200 watt đã được s?dụng đ?thực hiện các phân tích trong ứng dụng này. H?thống này được cấu hình với 6 b?lọc chùm tia chính, 4 ống chuẩn trực, tối đa 9 tinh th? 2 đầu dò và một h?thống x?khí heli. Nó cũng được trang b?ống phát tia X 5GN+ Rh, cung cấp hiệu suất cao cho một loạt các nguyên t?t?siêu nh?đến nặng nh?vào cửa s?beryllium dày 50 µm. Ống phát tia X mới này s?dụng sợi tóc dòng điện thấp đảm bảo đ?ổn định phân tích cao trong thời gian dài. Được thiết k?cho các phòng thí nghiệm yêu cầu khắt khe, thiết b?ARL PERFORM’X cung cấp kh?năng tải mẫu kép đ?giảm thiểu thời gian phân tích cũng như phân tích nhanh chóng và chính xác đến 84 nguyên t? H?thống này cũng cung cấp hiệu suất cao và s?an toàn trong phân tích mẫu với thiết k?LoadSafe độc đáo, bao gồm một loạt các tính năng an toàn đ?đảm bảo việc bơm và tải mẫu đáng tin cậy. Ví d? chức năng nhận dạng cassette chất lỏng ngăn chặn bất k?mẫu chất lỏng nào tiếp xúc với chân không do nhầm lẫn. Tính năng an toàn chống phơi nhiễm quá mức s?t?động đẩy ra mẫu chất lỏng nếu thời gian tiếp xúc tia X quá lâu

Máy quang ph?ARL PERFORM’X WDXRF

Máy quang ph?ARL PERFORM’X cũng được trang b?H?thống Secutainer, giúp bảo v?buồng chính bằng cách thu thập bất k?bột lỏng nào vào buồng chứa được thiết k?đặc biệt, d?dàng tháo ra và làm sạch. H?thống bảo v?buồng quang ph?b?sung được cung cấp bởi một cửa chặn heli, được thiết k?đ?bảo v?hoàn toàn goniometer trong quá trình phân tích chất lỏng dưới môi trường heli. Trong cấu hình tùy chọn “LoadSafe Ultra,?một màng chắn ống tia X đặc biệt cung cấp thêm s?bảo v?chống lại v?mẫu hoặc rò r?t?bào chất lỏng.

Khi cần các kh?năng phân tích b?sung, máy quang ph?ARL PERFORM’X cung cấp tùy chọn phân tích điểm nh?và lập bản đ?nguyên t??kích thước 1.5 mm hoặc 0.5 mm. Những công c?này tăng cường kh?năng của h?thống XRF bằng cách cung cấp thêm tính năng sàng lọc, nhận diện lây nhiễm, phân tích tạp chất và lập bản đ?phân b?không đồng nhất.

Chuẩn b?mẫu

Chuẩn b?mẫu bằng phương pháp nấu chảy (fusion-bead) cho các mẫu khoáng vật thường không phù hợp cho phân tích nguyên t?vi lượng bằng XRF, ch?yếu vì t?l?pha loãng, điều này làm cho việc xác định nồng đ?rất thấp (ví d?1?0 ppm) tr?nên khó khăn. Do đó, viên nén ép là phương pháp chuẩn b?mẫu phù hợp hơn cho phân tích nguyên t?vi lượng bằng XRF. Các ảnh hưởng vật lý của việc tạo viên nén, đôi khi có th?ảnh hưởng đến đ?chính xác của kết qu? không được tìm thấy là có ảnh hưởng đáng k?trong phân tích này. Các mẫu được sấy khô và trộn với 10% theo trọng lượng sáp Hoechst C dạng bột vi mô (MilliporeSigma) và ép ?áp suất 20 tấn trong 20 giây, tạo ra các viên nén có đường kính 40 mm và dày ~5 mm (Hình 1).

Hình 1. Các viên mẫu khoáng nén được chuẩn b?cho phân tích XRF

Hiệu chuẩn và kết qu?/strong>

Hiệu chuẩn tiêu chuẩn “Đất và Trầm tích?(XR-CALSEDI) được tinh chỉnh bằng cách s?dụng thêm các mẫu vật liệu thường được s?dụng trong quá trình chiết xuất hợp chất lithium. Các vật liệu tham chiếu chuẩn (CRMs) cho các hợp chất lithium không có sẵn; do đó, các nguyên liệu thô đã được s?dụng đ?m?rộng một s?phạm vi hiệu chuẩn. Các vật liệu như KCl, CaCO? Li₂CO? CaSO?và các mẫu muối lithium khác nhau được chuẩn b?dưới dạng viên nén ép. Một đường biểu diễn được thiết lập cho mỗi nguyên t?bằng cách s?dụng hồi quy đa biến được tích hợp trong phần mềm Thermo Scientific? class= OXSAS? class=. Các h?s?alpha lý thuyết được s?dụng cho tất c?các phép hiệu chỉnh matrix. Nồng đ?của các nguyên t?không th?đo được bằng WDXRF được xác định bằng cách nhập th?công.

Kh?năng phân tích chính xác các nguyên t?vi lượng trong các mẫu địa chất ph?thuộc vào đ?nhạy, đ?phân giải và các chức năng hiệu chỉnh nền/chồng lấn của thiết b? Hình 2 và Hình 3 minh họa đ?chính xác và đ?chuẩn xác có th?đạt được với máy quang ph?ARL PERFORM’X nh?vào kh?năng hiệu chỉnh nền của goniometer k?thuật s?và thiết k?quang học độc đáo. Phân tích hầu hết các nguyên t?trong ứng dụng này được thực hiện với hiệu chỉnh nền. Tùy thuộc vào nhu cầu thí nghiệm c?th? thời gian phân tích tổng th?có th?được rút ngắn bằng cách b?qua các nguyên t?không cần thiết hoặc không xuất hiện trong một s?hợp chất.

Hình 2. Quét 2θ pack t?28 đến 108 đ? s?dụng tinh th?Ge111 và đầu dò t?l?dòng chảy.
Hình 3. Cận cảnh vùng 2θ t?90?05° trong Hình 2

Nhìn chung, các nguyên t?chính trong nguyên liệu thô lithium được định lượng trong vòng chưa đầy sáu phút.

Bảng 1. Kết qu?phân tích viên nén với phạm vi nồng đ?làm việc cho từng hợp chất.

Bảng 1 liệt kê các nguyên t?được phát hiện trong mỗi viên nén ép, cùng với phạm vi nồng đ?hoạt động, sai s?chuẩn của ước lượng (SEE), và giới hạn phát hiện (LoD). Các hợp chất chính được tìm thấy trong quặng lithium được tô màu xám.

(Lưu ý: LoD = giới hạn phát hiện; LoQ = giới hạn định lượng = 3 x LoD; SEE = sai s?chuẩn của ước lượng; ppm = 1 phần triệu.)

Hình 4? là các đường hiệu chuẩn được tạo t?các mẫu viên nén ép. Trục Y th?hiện cường đ?đỉnh tịnh (tức là cường đ?đỉnh tr?đi cường đ?nền).

Hình 4. Đường hiệu chuẩn cho canxi (Ca Kα??
Hình 5. Đường hiệu chuẩn cho lưu huỳnh (S Kα??.
Hình 6. Đường hiệu chuẩn cho crom (Cr Kα??

Kết luận

Phân tích định lượng quặng lithium được thực hiện nh?vào hiệu suất cao của máy quang ph?ARL PERFORM’X WDXRF cùng với chương trình hiệu chuẩn đặc biệt, cho phép phân tích các vật liệu trong quá trình chiết xuất hợp chất lithium. D?liệu được d?dàng diễn giải bằng phần mềm OXSAS hiện đại (tương thích với Microsoft Windows 10). Lưu ý rằng tất c?các phạm vi hiệu chuẩn có th?được m?rộng bằng cách b?sung các mẫu tiêu chuẩn trong quá trình.

Phương pháp phân tích và hiệu chuẩn này được thiết k?đ?ứng dụng rộng rãi, cho phép phân tích nguyên t?toàn diện và linh hoạt cho nhiều loại vật liệu khác nhau. Ngoài ra, phương pháp chuẩn b?mẫu bằng viên nén ép m?rộng phạm vi các mẫu có th?làm việc nh?vào tính nhanh chóng, d?dàng và đáng tin cậy.

Nguồn: //assets.thermofisher.com/TFS-Assets/MSD/Application-Notes/analysis-lithium-raw-materials-wdxrf-an41682.pdf

Minh Khang là nhà phân phối và nhập khẩu trực tiếp các thiết b?X-ray hãng Thermo Fisher.

]]>