Trách nhiệm của phòng xét nghiệm lâm sàng là cung cấp chẩn đoán bệnh chất lượng, tính chính xác cao. Tuy nhiên, môi trường nơi công việc này diễn ra có chứa rủi ro về sức khỏe và an toàn, nơi mà người lao động phải luôn cảnh giác. Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) giải thích rằng an toàn phòng xét nghiệm và việc giảm tiếp xúc với các vật liệu nguy hiểm là điều cần thiết cho sức khỏe của nhân viên. Thực hành an toàn phòng xét nghiệm cũng ngăn ngừa tiếp xúc nguy hiểm với cộng đồng và công chúng.
Đánh giá rủi ro xác định mức độ an toàn sinh học của phòng thí nghiệm, từ đó các chính sách và quy trình an toàn được phát triển và thực thi bởi giám sát viên phòng thí nghiệm hoặc nhân viên an toàn. Bài viết này sẽ trình bày những nội dung sau:
- Sổ tay an toàn phòng thí nghiệm
- Thiết bị bảo vệ cá nhân
- Sức khỏe và tiêm chủng của nhân viên
- Quản lý vật sắc nhọn và thủy tinh vỡ
- Thiết bị phòng thí nghiệm và an toàn cơ sở
- Hóa chất và các nguy cơ tiềm ẩn khác
- Đào tạo an toàn
- Biển báo nguy hiểm được sử dụng trong phòng thí nghiệm
Hướng dẫn an toàn trong phòng thí nghiệm
Sổ tay an toàn chứa tất cả các chính sách cụ thể của phòng thí nghiệm để giải quyết các vấn đề sau:
- Trách nhiệm của nhân viên phòng thí nghiệm về an toàn – Cam kết về an toàn, sức khỏe và bảo vệ môi trường
- Định hướng và năng lực an toàn
- Truy cập và Truyền đạt Chính sách, Thực hành và Mối quan tâm về An toàn
- Thiết bị bảo vệ cá nhân
- Các quy trình an toàn sinh học và ngăn chặn, bao gồm kế hoạch vệ sinh hóa chất
- Phương pháp khử nhiễm
- Tiếp xúc với mầm bệnh qua đường máu
- Kế hoạch ứng phó thảm họa khẩn cấp bao gồm các phương pháp xử lý tình huống khẩn cấp và số điện thoại khẩn cấp
- Quản lý chất thải
- Xử lý chất thải nguy hại
- Báo cáo thiết bị y tế
- Tủ an toàn sinh học
- Kế hoạch kiểm soát phơi nhiễm tác nhân gây bệnh lây truyền qua đường máu
- Giám sát phơi nhiễm hóa chất
- Truyền thông về Hóa chất nguy hiểm trong Phòng thí nghiệm
- Chỉ định khu vực sạch trong phòng thí nghiệm
- An toàn điện
- Mức độ tiếng ồn quá mức
- Công thái học phòng thí nghiệm
- Nhãn thuốc thử trong phòng thí nghiệm
- An toàn phòng cháy chữa cháy
- Chương trình quản lý Latex
- Kiểm tra an toàn
- Tai nạn trong phòng thí nghiệm
- Kiểm soát phơi nhiễm bệnh lao
Cán bộ an toàn phòng thí nghiệm phải xem xét các luật và tiêu chuẩn an toàn phòng thí nghiệm của địa phương để đảm bảo tuân thủ
Thiết bị bảo vệ cá nhân (PPE)
Thiết bị bảo vệ cá nhân là thiết bị được đeo để ngăn ngừa tiếp xúc với vật liệu nguy hiểm. Các phòng thí nghiệm lâm sàng nên chọn PPE phù hợp với sự an toàn của nhân viên thực hiện công việc. PPE chung bao gồm áo khoác hoặc áo choàng phẫu thuật kín trong phòng thí nghiệm, bảo vệ mắt, giày mũi kín và găng tay. Trong một số trường hợp, ủng, thiết bị bảo vệ thính giác và máy trợ thở có thể phù hợp.
Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) là một tổ chức tập hợp các chuyên gia từ 165 quốc gia để chia sẻ kiến thức và phát triển các Tiêu chuẩn Quốc tế tự nguyện, dựa trên sự đồng thuận và phù hợp với thị trường. Dưới đây là một số biển báo ISO về PPE phổ biến mà bạn
có thể thấy trong phòng thí nghiệm:
- Mang bảo vệ chân
- Đeo kính bảo vệ mắt
- Mặc đồ bảo hộ hô hấp
- Mặc quần áo bảo hộ
- Đeo găng tay bảo vệ
- Đeo bảo vệ tai
- Đeo tấm chắn mặt
Sức khỏe và tiêm chủng của nhân viên
Không nên đánh giá thấp việc rửa tay đúng cách trong phòng thí nghiệm. Nhân viên nên rửa tay khi làm việc trong phòng thí nghiệm với các vật liệu nguy hiểm và sau khi tháo PPE. Họ cũng nên rửa tay trước khi rời khỏi phòng thí nghiệm. Kỹ thuật rửa tay đúng cách bằng xà phòng và nước:
- Đầu tiên làm ướt tay bạn bằng nước
- Thoa xà phòng và chà xát mạnh hai bàn tay vào nhau trong ít nhất 15-20 giây, chà xát toàn bộ bàn tay và bề mặt ngón tay.
- Rửa sạch tay bằng nước và dùng khăn dùng một lần để lau khô
- Dùng khăn giấy để tắt vòi nước
Nghiêm cấm tiêu thụ và lưu trữ thực phẩm hoặc đồ uống trong phòng thí nghiệm. Nhân viên nên tránh chạm vào mặt, bao gồm cả mắt, mũi và miệng.
Nên tiêm chủng đầy đủ, bao gồm vắc-xin viêm gan B, cúm, MMR (sởi, quai bị và rubella), thủy đậu, D tap (bạch hầu, uốn ván và ho gà) và vắc-xin ngừa não mô cầu theo khuyến nghị của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh.
Xử lý vật sắc nhọn
Các chính sách và quy trình an toàn để xử lý vật sắc nhọn, bao gồm kim, dao mổ, pipet và đồ thủy tinh vỡ, nên được xây dựng và đưa vào chương trình đào tạo nhân viên. Các lọ đựng vật sắc nhọn được dán nhãn và không được chứa quá 2/3. Cấm đậy nắp kim bằng tay và sử dụng thiết bị rảnh tay như dụng cụ tháo kim trên một số hộp đựng vật sắc nhọn hoặc kẹp gắp.
Cũng nên thiết lập chính sách quản lý đồ thủy tinh vỡ rảnh tay. Nhân viên phòng thí nghiệm nên xử lý đồ thủy tinh vỡ bằng kẹp gắp, kẹp gắp, chổi và đồ gom rác.
Thiết bị phòng thí nghiệm và an toàn cơ sở
Biển báo nguy cơ sinh học phổ quát được dán ở lối vào phòng thí nghiệm. Các thông tin khác được dán cùng với biển báo nguy cơ sinh học phổ quát ở lối vào phòng thí nghiệm và tuân theo các chính sách của phòng thí nghiệm bao gồm:
- Mức độ an toàn sinh học của phòng thí nghiệm
- Tên và số điện thoại của người giám sát hoặc nhân viên có trách nhiệm khác
- Yêu cầu về PPE
- Yêu cầu chung về sức khỏe nghề nghiệp (ví dụ: tiêm chủng, bảo vệ đường hô hấp)
- Quy trình ra vào phòng xét nghiệm
Biển báo nguy cơ sinh học cũng được dán trên thùng đựng chất thải để tránh tiếp xúc với sinh vật.
Biển báo cảnh báo chung
Biển báo cảnh báo chung được đặt trên thiết bị, tủ và một số khu vực phòng thí nghiệm để nhắc nhở nhân viên tuân thủ các biện pháp phòng ngừa.
Hóa chất và các nguy cơ tiềm ẩn khác
Hóa chất trong phòng thí nghiệm được phân loại theo mức độ nguy hiểm và được lưu trữ trong tủ phù hợp. Các thùng chứa hóa chất được dán nhãn cho biết nội dung, ngày mở và ngày hết hạn. Một Bảng dữ liệu an toàn (SDS) hiện tại (trước đây gọi là Bảng dữ liệu an toàn vật liệu hoặc MSDS), do nhà sản xuất, nhà phân phối hoặc nhà nhập khẩu cung cấp, phải có sẵn cho các hóa chất đang sử dụng. Các hóa chất nguy hiểm phải được liệt kê và đánh giá về khả năng gây ung thư, độc tính sinh sản và độc tính cấp tính.
Cơ quan Quản lý An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp (OSHA) đã xây dựng Tiêu chuẩn Truyền thông Nguy hiểm để đảm bảo người lao động nhận được thông tin về danh tính và mối nguy hiểm của các hóa chất tại nơi làm việc. Người sử dụng lao động phải cung cấp các bảng dữ liệu an toàn, phân loại nguy hiểm, nhãn hóa chất và đào tạo trong trường hợp tiếp xúc. OSHA đã liên kết với Hệ thống Phân loại và Nhãn hóa chất Toàn cầu để có cách tiếp cận chung nhằm xác định các vật liệu nguy hiểm này.
Vật liệu dễ cháy
Các hóa chất dễ cháy trong phòng thí nghiệm bao gồm acetone, ethanol và isopropanol. Nhân viên phòng thí nghiệm phải mặc quần áo bảo hộ, găng tay, bảo vệ mắt và mặt khi sử dụng vật liệu dễ cháy
Chất oxy hóa
Các chất oxy hóa dễ cháy và khi trộn với các vật liệu khác có thể gây nổ. Khi sử dụng chất oxy hóa trong phòng thí nghiệm, nhân viên phải mặc quần áo bảo hộ, găng tay, kính bảo hộ mắt và mặt. Việc sử dụng chất oxy hóa mạnh có thể yêu cầu phải làm việc dưới mũ trùm đầu. Nhân viên làm việc với chất oxy hóa cũng phải biết về bình chữa cháy, trạm rửa mắt và vòi rửa an toàn gần nhất. Ví dụ về các chất oxy hóa được sử dụng trong phòng thí nghiệm bao gồm Amoni perchlorat, Brom, Axit cromic, Dibenzoyl peroxide, Hydrogen peroxide, Axit perchloric, Natri perchlorat.
Chất ăn mòn
Vật liệu ăn mòn có tính ăn mòn đối với mô và gây tổn thương khi tiếp xúc với da, đường tiêu hóa, mắt và đường hô hấp – nếu hít phải. Khi làm việc với các chất ăn mòn, PPE thích hợp bao gồm ít nhất quần áo bảo hộ và bảo vệ mắt. Nếu xử lý số lượng lớn vật liệu ăn mòn, PPE phải bao gồm quần áo bảo hộ, găng tay, bảo vệ mắt và bảo vệ hô hấp. Ví dụ về vật liệu ăn mòn bao gồm axit Glycolic, Imidazole, 4-Methoxybenzylamine, Natri hydroxit, Amin, Axit sunfuric, Bromine Hydrogen peroxide. Các khí ăn mòn bao gồm Amoniac, Hydro clorua, Nitơ dioxide và Lưu huỳnh dioxide. Khi làm việc với khí ăn mòn, nhân viên phải đeo bảo vệ hô hấp hoặc làm việc dưới tủ hút khí hóa học.
Vật liệu độc hại
Vật liệu độc hại có độc khi tiếp xúc với mô người. Mặc quần áo bảo hộ, bảo vệ mắt và hô hấp khi xử lý vật liệu độc hại. Một số hóa chất độc hại thường gặp trong phòng thí nghiệm bao gồm methanol và xylene.
Vật liệu nổ
Thật không may, các vụ nổ có thể xảy ra trong phòng thí nghiệm. Các biện pháp phòng ngừa đặc biệt, đào tạo, quy trình phù hợp và chú ý đến từng chi tiết là cần thiết để hạn chế nguy cơ nổ. Làm việc với vật liệu nổ (hoặc có khả năng nổ) thường đòi hỏi phải có trang phục bảo hộ như tấm chắn mặt, găng tay, áo khoác phòng thí nghiệm và các thiết bị bảo vệ như tấm chắn nổ, rào chắn hoặc thậm chí là rào chắn kín hoặc phòng biệt lập. Một số ví dụ về vật liệu có khả năng nổ là đá khô và peroxide.
Vật liệu phóng xạ
Khi có khả năng tiếp xúc với vật liệu phóng xạ, biển báo sẽ phân định khu vực tiếp xúc tiềm ẩn. Ủy ban quản lý hạt nhân yêu cầu có hướng dẫn về cách xử lý an toàn các vật liệu phóng xạ. Đào tạo đặc biệt về cách xử lý, khử nhiễm và quản lý chất thải là điều cần thiết. Khả năng tiếp xúc sẽ giảm khi sử dụng thiết bị bảo vệ, bao gồm áo khoác phòng thí nghiệm, găng tay và bảo vệ mặt.
Bức xạ không ion hóa
Sóng vi ba, thiết bị cực tím và tia laser là những ví dụ về bức xạ không ion hóa. Tiếp xúc quá nhiều sẽ gây tổn hại đến mô. Khi làm việc với thiết bị cực tím, nhân viên phải đeo kính an toàn, tấm chắn mặt hoặc kính bảo hộ thích hợp.
Nguy cơ điện
Thiết bị, dụng cụ và thiết bị gia dụng có rất nhiều trong môi trường phòng thí nghiệm. Mỗi thiết bị phải được nối đất và kiểm tra rò rỉ dòng điện sau khi thay thế, sửa chữa và khi khắc phục sự cố. Tất cả các thiết bị phải có ngày kiểm tra và ngày kiểm tra lại. Một nhãn phải xuất hiện trên thiết bị điện áp cao và nguồn điện phải được xác định. Nếu bất kỳ thiết bị nào bắt đầu bốc khói hoặc bắn tia lửa, hãy tắt nguồn và rút phích cắm. Nếu không an toàn khi làm như vậy, hãy cắt mạch thiết bị bằng cách gạt công tắc ngắt mạch.
Các biển báo nguy hiểm khác có thể được dán khắp phòng thí nghiệm bao gồm:
Nguy cơ nhiệt độ thấp
Biển báo nguy hiểm ở nhiệt độ thấp được đặt trên tủ đông của phòng thí nghiệm để nhân viên biết rằng cần phải đeo găng tay đặc biệt được thiết kế riêng để xử lý vật liệu từ tủ đông.
Bề mặt nóng
Các dấu hiệu cảnh báo về bề mặt nóng trên thiết bị cho nhân viên biết khả năng bị bỏng khi chạm vào khu vực đó.
Nguy cơ sức khỏe
Các mối nguy hại cho sức khỏe tồn tại dưới dạng chất gây ung thư, độc tố hô hấp, độc tố sinh sản, độc tố gây đột biến, độc tố cơ quan đích và độc tố hít phải trong phòng thí nghiệm. Đào tạo và hiểu biết về công việc của nhân viên hóa chất hàng ngày và trang thiết bị bảo hộ cần thiết khi làm việc với các hóa chất đó sẽ hạn chế tiếp xúc với chất độc.
Chất gây kích ứng
Tiếp xúc với chất gây kích ứng bằng cách tiếp xúc với mô (da hoặc mắt) có thể đảo ngược. Ví dụ về chất gây kích ứng bao gồm acetone, formaldehyde và iốt.
Nguy cơ môi trường
Một hệ thống quản lý chất thải được cân nhắc kỹ lưỡng trong phòng thí nghiệm sẽ giúp bảo vệ môi trường và nhân viên làm việc trong phòng thí nghiệm. Phân loại chất thải theo loại và dán nhãn thùng chứa chất thải có ký hiệu chất thải nguy hại với số lượng và tên sản phẩm. Tái chế trong phòng thí nghiệm và tránh sử dụng các tác nhân độc hại khi có thể.
Đào tạo an toàn
Đào tạo nhân viên phòng thí nghiệm sẽ bao gồm các hóa chất nguy hiểm được sử dụng trong khu vực làm việc của họ. Họ cũng nên biết những điều sau:
- Vị trí của tiêu chuẩn tiếp xúc nghề nghiệp của Cơ quan Quản lý An toàn Sức khỏe Nghề nghiệp (OSHA)
- Vị trí của kế hoạch vệ sinh hóa chất
- Khu vực của các bảng dữ liệu an toàn
- Giới hạn phơi nhiễm
- Các dấu hiệu và triệu chứng của việc tiếp xúc
- Phương pháp phát hiện hóa chất nguy hại thải ra
Đào tạo an toàn cho nhân viên phòng thí nghiệm sẽ bao gồm các biện pháp cần thực hiện khi tiếp xúc với vật liệu nguy hiểm, chẳng hạn như vị trí và cách sử dụng trạm rửa mắt, vòi rửa an toàn và trạm sơ cứu.
Trong trường hợp khẩn cấp, nhân viên phải biết cách xử lý các trường hợp khẩn cấp và số điện thoại cần gọi trong trường hợp nguy hiểm. Tất cả nhân viên phải được đào tạo về an toàn phòng cháy chữa cháy và vị trí cũng như cách sử dụng thiết bị an toàn phòng cháy chữa cháy. Bình chữa cháy xách tay được phân loại để chỉ ra khả năng xử lý các loại và quy mô đám cháy cụ thể. Nhãn trên bình chữa cháy chỉ ra loại và quy mô đám cháy tương đối mà bình có thể xử lý. Bình chữa cháy phải dễ tiếp cận, được sạc đầy và hoạt động bình thường.
Nếu có trường hợp khẩn cấp, cần phải có điểm họp khẩn cấp được chỉ định. Nhân viên cũng cần được đào tạo về vị trí và cách sử dụng máy khử rung tim ngoài tự động.
Nội dung bởi: Leica Biosystems
Nguồn: